Khám phá [1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Scott S. Sheppard David C. Jewitt Yanga R. Fernandez Eugene A. Magnier |
Nơi khám phá | Đài quan sát Mauna Kea |
Ngày phát hiện | 23 tháng 11 năm 2000 |
Tên định danh | |
Tên định danh | Jupiter XXII |
Phiên âm | /hɑːrˈpælɪkiː/[2] |
Đặt tên theo | Ἁρπαλύκη Harpălykē |
S/2000 J 5 | |
Tính từ | Harpalykean /hɑːrpəlɪˈkiːən/ |
Đặc trưng quỹ đạo [3] | |
Kỷ nguyên 17 tháng 12 năm 2020 (JD 2 459 200,5) | |
Cung quan sát | 17,39 năm (6 350 ngày) |
0,1422492 AU (21.280.180 km) | |
Độ lệch tâm | 0,160 267 7 |
–634,19 ngày | |
321,083 80° | |
0° 34m 3.555s / ngày | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 148,297 88° (so với mặt phẳng hoàng đạo) |
92,547 46° | |
193,280 18° | |
Vệ tinh của | Sao Mộc |
Nhóm | Nhóm Ananke |
Đặc trưng vật lý[5] | |
Đường kính trung bình | 4 km |
Suất phản chiếu | 0,04 (giả định) |
22,2[4] | |
15,9[3] | |
Harpalyke /hɑːrˈpælɪkiː/, hay còn được gọi là Jupiter XXII là một vệ tinh dị hình của sao Mộc. Vệ tinh này được phát hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard dẫn đầu năm 2000, và tên được chỉ định tạm thời cho vệ tinh này là S/2000 J 5.[1][6][7] Vào tháng 8 năm 2003, vệ tinh này được đặt tên chính thức[8] là Harpalyke, con gái của Clymenus, là người tình của Zeus trong một số ghi chép.