Harpalyke (vệ tinh)

Harpalyke
Harpalyke được chụp bởi Kính viễn vọng Canada–Pháp–Hawaii vào tháng 12 năm 2001
Khám phá [1]
Khám phá bởiScott S. Sheppard
David C. Jewitt
Yanga R. Fernandez
Eugene A. Magnier
Nơi khám pháĐài quan sát Mauna Kea
Ngày phát hiện23 tháng 11 năm 2000
Tên định danh
Tên định danh
Jupiter XXII
Phiên âm/hɑːrˈpælɪk/[2]
Đặt tên theo
Ἁρπαλύκη Harpălykē
S/2000 J 5
Tính từHarpalykean /hɑːrpəlɪˈkən/
Đặc trưng quỹ đạo[3]
Kỷ nguyên 17 tháng 12 năm 2020
(JD 2 459 200,5)
Cung quan sát17,39 năm (6 350 ngày)
0,1422492 AU (21.280.180 km)
Độ lệch tâm0,160 267 7
–634,19 ngày
321,083 80°
0° 34m 3.555s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo148,297 88°
(so với mặt phẳng hoàng đạo)
92,547 46°
193,280 18°
Vệ tinh củaSao Mộc
NhómNhóm Ananke
Đặc trưng vật lý[5]
Đường kính trung bình
4 km
Suất phản chiếu0,04 (giả định)
22,2[4]
15,9[3]

Harpalyke /hɑːrˈpælɪk/, hay còn được gọi là Jupiter XXII là một vệ tinh dị hình của sao Mộc. Vệ tinh này được phát hiện bởi một nhóm các nhà thiên văn học từ Đại học Hawaii do Scott S. Sheppard dẫn đầu năm 2000, và tên được chỉ định tạm thời cho vệ tinh này là S/2000 J 5.[1][6][7] Vào tháng 8 năm 2003, vệ tinh này được đặt tên chính thức[8]Harpalyke, con gái của Clymenus, là người tình của Zeus trong một số ghi chép.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b MPEC 2001-A28: S/2000 J 2, S/2000 J 3, S/2000 J 4, S/2000 J 5, S/2000 J 6 January 5, 2001 (discovery and ephemeris)
  2. ^ as 'Harpalyce', 'Harpalycus' in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  3. ^ a b “M.P.C. 127087” (PDF). Minor Planet Circular. Minor Planet Center. 17 tháng 11 năm 2020.
  4. ^ Sheppard, Scott. “Scott S. Sheppard - Jupiter Moons”. Department of Terrestrial Magnetism. Carnegie Institution for Science. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  5. ^ “Planetary Satellite Physical Parameters”. Jet Propulsion Laboratory. 19 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ IAUC 7555: Satellites of Jupiter ngày 5 tháng 1 năm 2001 (discovery)
  7. ^ MPEC 2001-A28: S/2000 J 2, S/2000 J 3, S/2000 J 4, S/2000 J 5, S/2000 J 6 ngày 5 tháng 1 năm 2001 (discovery and ephemeris)
  8. ^ IAUC 7998: Satellites of Jupiter 2002 October 22 (naming the moon)
  1. Phù du IAU-MPC NSES
  2. Thông số quỹ đạo trung bình NASA JPL

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
Money Heist 5 Vol.2: Chương kết hoàn hảo cho một hành trình
REVIEW MONEY HEIST 5 Vol.2: CHƯƠNG KẾT HOÀN HẢO CHO MỘT HÀNH TRÌNH
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Araragi Koyomi (阿良々木 暦, Araragi Koyomi) là nam chính của series Monogatari.
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .