Callirrhoe (vệ tinh)

Callirrhoe
Hình ảnh khám phá của Callirrhoe do Spacewatch chụp vào tháng 10 năm 1999
Khám phá [2]
Khám phá bởiSpacewatch[a]
Nơi khám pháĐài quan sát quốc gia Đỉnh Kitt
Ngày phát hiện19 tháng 10 năm 1999
Tên định danh
Tên định danh
Jupiter XVII
Phiên âm/kəˈlɪr/[3][4]
Đặt tên theo
Καλλιρρόη Kallirrhoê
S/1999 J 1
1999 UX18
Đặc trưng quỹ đạo[5]
Kỷ nguyên 27 tháng 4 năm 2019
(JD 2 458 600,5)
Cung quan sát17,54 năm (6, 406 ngày)
0,1643278 AU (24.583.090 km)
Độ lệch tâm0,309 570 4
–787,43 ngày
240,902 03°
0° 27m 25.866s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo147,997 90°
(so với mặt phẳng hoàng đạo)
352,754 80°
68,198 1°
Vệ tinh củaSao Mộc
NhómNhóm Pasiphae
Đặc trưng vật lý
Đường kính trung bình
9,6±1,3 km[6]
Suất phản chiếu0,052±0,016[6]
20,8[7]
13,9[5]

Callirrhoe (/kəˈlɪrˌ/ kə-LIRR -o-ee; Hy Lạp: Καλλιρρόη), còn được gọi là Jupiter XVII là một trong các vệ tinh tự nhiên bên ngoài của sao Mộc. Đó là một mặt trăng dị hình quay quanh theo hướng ngược. Callirrhoe được chụp bằng Spacewatch tại Đài thiên văn quốc gia Kitt Peak từ ngày 6 tháng 10 đến ngày 4 tháng 11 năm 1999, và ban đầu được chỉ định là tiểu hành tinh (1999 UX18).[8][9][9] Nó được phát hiện trên quỹ đạo quanh Sao Mộc bởi Tim Spahr vào ngày 18 tháng 7 năm 2000, và sau đó được chỉ định S/1999 J 1.[10] Đó là mặt trăng thứ 17 được xác nhận của Sao Mộc.

Callirrhoe có cường độ rõ ràng là 20,7, khiến nó thậm chí còn mờ hơn cả hành tinh lùn Eris ở cường độ 18,7.[11] Sao Mộc sáng hơn khoảng 2,5 tỷ lần so với Callirrhoe.[12]

Callirrhoe có đường kính khoảng 8,6 km, và quay quanh sao Mộc ở một khoảng cách trung bình là 24,1 triệu km trong 758 ngày, ở một độ nghiêng quỹ đạo là 141° so với mặt phẳng hoàng đạo (140° đến xích đạo của sao Mộc) với một độ lệch tâm của 0,28. Vật thể này có lẽ đã bị bắt từ lâu từ quỹ đạo nhật tâm và ảnh hưởng lực hấp dẫn của Mặt trời làm cho quỹ đạo này rất thất thường.

Nó được đặt tên vào tháng 10 năm 2002 theo tên của Callirrhoe, con gái của thần sông Achelous, một trong những cuộc chinh phạt của thần Zeus (Jupiter).[13]

Nó thuộc nhóm Pasiphae, các mặt trăng ngược không đều quay quanh Sao Mộc ở khoảng cách từ 22,8 đến 24,1 triệu km và với độ nghiêng nằm trong khoảng 144,5° đến 158,3°.

Là một nghiên cứu điều hướng, tàu vũ trụ New Horizons đã chụp hình Callirrhoe vào ngày 10 tháng 1 năm 2007 [14]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Planet and Satellite Names and Discoverers”. Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology Science Center. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  2. ^ Brian G. Marsden (20 tháng 7 năm 2000). “IAUC 7460: S/1999 J 1. IAU. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2005.
  3. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  4. ^ “Pasiphae”. Dictionary.com Chưa rút gọn. Random House.
  5. ^ a b “M.P.C. 115890” (PDF). Minor Planet Circular. Minor Planet Center. 27 tháng 8 năm 2019.
  6. ^ a b Grav, T.; Bauer, J. M.; Mainzer, A. K.; Masiero, J. R.; Nugent, C. R.; Cutri, R. M.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2015). “NEOWISE: Observations of the Irregular Satellites of Jupiter and Saturn” (PDF). The Astrophysical Journal. 809 (1): 9. Bibcode:2015ApJ...809....3G. doi:10.1088/0004-637X/809/1/3. S2CID 5834661. 3.
  7. ^ Sheppard, Scott. “Scott S. Sheppard - Jupiter Moons”. Department of Terrestrial Magnetism. Carnegie Institution for Science. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ “New moon of Jupiter found”. SpaceFlight Now (University of Arizona News Release). Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2009.
  9. ^ a b MPS 7418 (Minor Planet Circulars Supplement); not available on-line
  10. ^ MPEC 2000-Y16: S/1975 J 1 = S/2000 J 1, S/1999 J 1 2000-12-19 (discovery and ephemeris)
  11. ^ “AstDys (136199) Eris Ephemerides”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2009.
  12. ^ (5th root of 100)^(20.7-(-2.8))=2.51 billion
  13. ^ IAUC 7998: Satellites of Jupiter[liên kết hỏng] 2002 October 22 (naming the moon)
  14. ^ “New Horizons Jupiter Encounter Timeline”. www.planetary.org.

liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
[Genshin Impact] Giới thiệu Albedo - Giả thuật sư thiên tài
Chuyện kể rằng, một ngày nọ, khi đến Mondstadt, anh ấy nhanh chóng được nhận làm "Hội Trưởng Giả Kim Thuật Sĩ" kiêm đội trưởng tiểu đội điều tra
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Thông tin chi tiết về 2 bản DLC (bản mở rộng) của Black Myth: Wukong
Trong 2 bản DLC này, chúng ta sẽ thực sự vào vai Tôn Ngộ Không chứ không còn là Thiên Mệnh Hầu nữa.
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Chúng ta có phải là một thế hệ “chán đi làm”?
Thực tế là, ngay cả khi còn là lính mới tò te, hay đã ở vai trò đồng sáng lập của một startup như hiện nay, luôn có những lúc mình cảm thấy chán làm việc vcđ