Khoa học ứng dụng

Khoa học ứng dụng là ngành khoa học sử dụng phương pháp khoa họckiến thức thu được thông qua các kết luận từ phương pháp để đạt được các mục tiêu thực tiễn.[1] Nó bao gồm một loạt các lĩnh vực như kỹ thuậty học. Khoa học ứng dụng thường trái ngược với khoa học cơ bản, vốn tập trung vào việc phát triển các lý thuyết và quy luật khoa học nhằm giải thích và dự đoán các sự kiện trong thế giới tự nhiên.

Khoa học ứng dụng cũng có thể áp dụng khoa học hình thức, chẳng hạn như thống kêlý thuyết xác suất, như trong dịch tễ học. Dịch tễ học di truyền là một ngành khoa học ứng dụng áp dụng cả hai phương pháp sinh học và thống kê.

Nghiên cứu ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu ứng dụng là ứng dụng thực tế của khoa học. Nó truy cập và sử dụng các lý thuyết, kiến ​​thức, phương pháp và kỹ thuật tích lũy được, cho một mục đích cụ thể, do nhà nước, doanh nghiệp hoặc khách hàng định hướng. Nghiên cứu ứng dụng trái ngược với nghiên cứu thuần túy (nghiên cứu cơ bản) trong cuộc thảo luận về ý tưởng, phương pháp luận, chương trình và dự án nghiên cứu.[2] Nghiên cứu ứng dụng thường có các mục tiêu thương mại cụ thể liên quan đến sản phẩm, thủ tục hoặc dịch vụ.[3] Việc so sánh giữa nghiên cứu thuần túy và nghiên cứu ứng dụng cung cấp một khuôn khổ và định hướng cơ bản để các doanh nghiệp tuân theo.

Nghiên cứu ứng dụng liên quan đến việc giải quyết các vấn đề thực tế[4] và thường sử dụng các phương pháp luận thực nghiệm. Bởi vì nghiên cứu ứng dụng nằm trong thế giới thực lộn xộn, các quy trình nghiên cứu nghiêm ngặt có thể cần được nới lỏng. Ví dụ, có thể không thể sử dụng một vật mẫu ngẫu nhiên. Do đó, tính minh bạch trong phương pháp luận là rất quan trọng. Các hàm ý cho việc giải thích các kết quả mang lại bằng cách nới lỏng một quy tắc phương pháp luận nghiêm ngặt khác cũng cần được xem xét.[5]

Vì nghiên cứu ứng dụng có định hướng tạm thời gần với vấn đề và gần với dữ liệu, nó cũng có thể sử dụng một khung khái niệm tạm thời hơn như giả thuyết hoạt động hoặc câu hỏi trụ cột.[6][7] Sổ tay Frascati của OECD[8] mô tả nghiên cứu ứng dụng là một trong ba hình thức nghiên cứu, cùng với nghiên cứu cơ bản và phát triển thực nghiệm.[9]

Do tính tập trung vào thực tiễn của nó, thông tin nghiên cứu ứng dụng sẽ được tìm thấy trong các tài liệu liên quan đến các ngành riêng lẻ.[10]

Phân ngành

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa học nông nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa học chăm sóc sức khỏe

[sửa | sửa mã nguồn]

Quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa học quân sự và Công nghệ quân sự

[sửa | sửa mã nguồn]

Vật lý ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Khoa học vũ trụ và Khoa học không gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Các ngành khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bunge, M (1966). “Technology as applied science”. Trong Rapp, F. (biên tập). Contributions to a Philosophy of Technology. Theory and Decision Library (An International Series in the Philosophy and Methodology of the Social and Behavioral Sciences). Dordrecht, Netherlands: Springer. ISBN 978-94-010-2184-5.
  2. ^ Roll-Hansen, Nils (tháng 4 năm 2009). Why the distinction between basic (theoretical) and applied (practical) research is important in the politics of science (Bản báo cáo). The London School of Economics and Political Science. S2CID 16100857.
  3. ^ “Basic vs. Applied Research”. www.utep.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  4. ^ “a definition of applied research”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.()
  5. ^ Coombs, Crispin (2017). “Coherence and transparency: some advice for qualitative researchers”. Production. 27. doi:10.1590/0103-6513.006817. ISSN 0103-6513.
  6. ^ Shields, Patricia and Rangarjan, N. 2013. A Playbook for Research Methods[liên kết hỏng]: Integrating Conceptual Frameworks and Project Management. Stillwater, OK: New Forums Press. (See Chapter 5 "Exploration - Working Hypotheses" pp. 109-158)
  7. ^ The following are examples of applied research using working hypotheses 1) Swift, James T. 2010. "Exploring Capital Metro's Sexual Harassment Training Using Dr. Bengt-Ake Lundvall's Taxonomy of Knowledge Principles". Applied Research Projects, Texas State University. 2) Gillfillan, Abigail. 2008. "Using Geographic Information Systems to Develop and Analyze Land-Use Policies". Applied Research Projects, Texas State University. 3) Thornton, Wayne 2000. "A Descriptive and Exploratory Study of the Ethics Program at Austin State Hospital: The Common Elements of the Program and Managers' Beliefs About the Purpose and Usefulness of the Program". Applied Research Projects, Texas State University.
  8. ^ “Frascati Manual Page 30” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ National Research Council (US) Committee to Update Science, Medicine (2004). The Concept of Basic Research (bằng tiếng Anh). National Academies Press (US).
  10. ^ “Open J-gate journals”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
Crypto, tiền điện tử, có lẽ cũng được gọi là một thị trường tài chính. Xét về độ tuổi, crypto còn rất trẻ khi đặt cạnh thị trường truyền thống
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử