MDNA | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Madonna | ||||
Phát hành | 23 tháng 3 năm 2012 | |||
Thu âm | 2011 Las Vegas, Nevada (Studio at the Palms) Luân Đôn, Anh (Guerilla Strip, Sarm West Studios) Los Angeles, California (3:20 Studios) New York, New York (MSR Studios) Noho, California (Free School) | |||
Thời lượng | 50:47 | |||
Hãng đĩa | Interscope, Live Nation | |||
Sản xuất | Madonna, Klas Åhlund, Alle Benassi, Benny Benassi, The Demolition Crew, Free School, Jimmy Harry, Michael Malih, Indiigo, William Orbit, Martin Solveig | |||
Thứ tự album của Madonna | ||||
| ||||
Bìa các phiên bản khác | ||||
Đĩa đơn từ MDNA | ||||
| ||||
MDNA[1][2][3] (một cách viết tắt của "Madonna")[4] là album phòng thu thứ 12 của nữ ca sĩ nhạc pop người Mỹ Madonna, ra mắt lần đầu vào ngày 26 tháng 3 năm 2012. Đây sẽ là ấn phẩm âm nhạc đầu tiên của cô nằm trong hợp đồng với Live Nation Entertainment, cùng cộng tác với Interscope Records, và cũng là album đầu tiên của Madonna không còn liên quan tới Warner Bros. Records, hãng đĩa song hành cùng nữ ca sĩ từ khi cô khởi nghiệp năm 1982.[5] Tương tự những album trước, trong MDNA, Madonna vẫn hợp tác với những nhà sản xuất mà cô đã làm việc lâu năm như: với một loạt các nhà sản xuất như: Alle Benassi, Benny Benassi, Demolition Crew, Free School, Michael Malih, Indiigo, William Orbit, Martin Solveig.
Album nhận được những đánh giá phê bình chủ yếu là tích cực từ giới phê bình. Khi phát hành, album đã đứng vị trí số một tại nhiều quốc gia trên toàn thế giới, bao gồm Úc, Canada, Ý, Tây Ban Nha, Vương quốc Anh và Mỹ. Với MDNA, Madonna tiếp tục thiết lập kỷ lục nghệ sĩ solo có nhiều album quán quân nhất tại Úc và Vương quốc Anh, nhưng đây cũng là album có lượng đĩa sụt giảm mạnh nhất trong tuần thứ hai cho một album quán quân theo kỷ nguyên Nielsen SoundScan tại Mỹ. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Give Me All Your Luvin', với sự góp giọng của Nicki Minaj và M.I.A., đã được phát hành vào ngày 03 tháng 2 năm 2012. Đĩa đơn này đã trở thành đĩa đơn nằm trong top 10 thứ 38 của cô trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô giữ vững kỷ lục nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn nằm trong top 10 nhất trong lịch sử của bảng xếp hạng này.[5][6] Đĩa đơn thứ hai "Girl Gone Wild" được phát hành vào ngày 2 tháng 3 năm 2012 dưới dạng tải kĩ thuật số. "Turn Up the Radio" được chọn là đĩa đơn thứ ba trong album và được phát hành vào ngày 05 tháng 8 năm 2012. Ba đĩa đơn trích từ "MDNA" đều đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot Dance Club Songs, giúp Madonna vững chức ngôi vị là nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn quán quân nhất trên bảng xếp hạng này. Trước khi phát hành album, Madonna biểu diễn trong show diễn giữa hiệp tại Super Bowl XLVI Halftime vào ngày 04 tháng 2 năm 2012. Album này hiện đang được quảng bá bởi chuyến lưu diễn MDNA Tour, là tour diễn có tổng doanh thu lớn thứ 10 mọi thời đại.
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Girl Gone Wild" | Madonna, Jenson Vaughan, Alle Benassi, Benny Benassi | Madonna, B. Benassi, A. Benassi | 3:43 |
2. | "Gang Bang" | Madonna, William Orbit, Priscilla Hamilton, Keith Harris, Jean-Baptiste, Mika, Don Juan Demo Casanova, Stephen Kozmeniuk | Madonna, Orbit, The Demolition Crew | 5:26 |
3. | "I'm Addicted" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, B. Benassi, A. Benassi, The Demolition Crew* | 4:33 |
4. | "Turn Up the Radio" | Madonna, Martin Solveig, Michael Tordjman, Jade Williams | Madonna, Solveig | 3:46 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Maya Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:22 |
6. | "Some Girls" | Madonna, Orbit, Klas Åhlund | Madonna, Orbit, Åhlund* | 3:53 |
7. | "Superstar" | Madonna, Indiigo, Michael Malih | Madonna, Indiigo, Malih | 3:55 |
8. | "I Don't Give A" (hợp tác với Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Julien Jabre | Madonna, Solveig | 4:19 |
9. | "I'm a Sinner" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste | Madonna, Orbit | 4:52 |
10. | "Love Spent" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste, Hamilton, Alain Whyte, Ryan Buendia, Michael McHenry | Madonna, Orbit, Free School* | 3:46 |
11. | "Masterpiece" | Madonna, Julie Frost, Jimmy Harry | Madonna, Orbit, Harry^ | 3:59 |
12. | "Falling Free" | Madonna, Laurie Mayer, Orbit, Joe Henry | Madonna, Orbit | 5:13 |
Tổng thời lượng: | 50:52 |
Bound disc phiên bản Explict | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Producer(s) | Thời lượng |
1. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
2. | "I Fucked Up" | Madonna, Solveig, Jabre | Madonna, Solveig | 3:29 |
3. | "B-Day Song" (featuring M.I.A.) | Madonna, Arulpragasam, Solveig | Madonna, Solveig | 3:33 |
4. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (Party Rock Remix) (hợp tác với LMFAO và Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi LMFAO) | 4:02 |
6. | "Love Spent" (Acoustic) (iTunes Store pre-order only) | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste, Hamilton, Whyte, Buendia, McHenry | Madonna, Orbit, Free School* | 4:24 |
Tổng thời lượng: | 60:09 |
Bonus disc sạch | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
2. | "B-Day Song" (featuring M.I.A.) | Madonna, Arulpragasam, Solveig | Madonna, Solveig | 3:33 |
3. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
4. | "Give Me All Your Luvin'" (Party Rock Remix) (hợp tác với LMFAO và Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi LMFAO) | 4:02 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (Laidback Luke Remix) (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix bởi Lucas Scheppingen) | 6:08 |
Tổng thời lượng: | 62:48 |
Bonus disc tại Nhật[7] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
2. | "I Fucked Up" | Madonna, Solveig, Jabre | Madonna, Solveig | 3:29 |
3. | "B-Day Song" (hợp tác với M.I.A.) | Madonna, Arulpragasam, Solveig | Madonna, Solveig | 3:33 |
4. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
5. | "Give Me All Your Luvin'" (Party Rock Remix) (hợp tác với LMFAO và Nicki Minaj) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi LMFAO) | 4:02 |
6. | "Girl Gone Wild" (Justin Cognito Radio Edit) | Madonna, Vaughan, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, B. Benassi, A. Benassi (remix và sản xuất bổ sung bởi Justin Cognito) | 3:37 |
Tổng thời lượng: | 63:46 |
Phiên bản Smirnoff Nightlife[8] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Give Me All Your Luvin'" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Maya Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:22 |
2. | "Beautiful Killer" | Madonna, Solveig, Tordjman | Madonna, Solveig | 3:49 |
3. | "Best Friend" | Madonna, A. Benassi, B. Benassi | Madonna, The Demolition Crew, B. Benassi*, A. Benassi* | 3:20 |
4. | "I'm a Sinner" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste | Madonna, Orbit | 4:52 |
5. | "Love Spent" | Madonna, Orbit, Jean-Baptiste, Hamilton, Whyte, Buendia, McHenry | Madonna, Orbit, Free School* | 3:46 |
6. | "Some Girls" | Madonna, Orbit, Åhlund | Madonna, Orbit, Åhlund* | 3:53 |
7. | "Superstar" | Madonna, Indiigo, Malih | Madonna, Indiigo, Malih | 3:55 |
8. | "Masterpiece (Kid Capri's Remix)" | Madonna, Frost, Harry | Madonna, Orbit, Harry^ (remix và sản xuất bổ sung bởi Kid Capri) | 3:58 |
9. | "Give Me All Your Luvin' (Just Blaze Bionic Dub)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Just Blaze) | 5:42 |
10. | "Turn Up the Radio (Leo Zero Remix)" | Madonna, Solveig, Tordjman, Williams | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Leo Zero) | 7:23 |
11. | "Turn Up the Radio (Richard Vission Speakers Blow Remix)" | Madonna, Solveig, Tordjman, Williams | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Richard Vission) | 6:16 |
12. | "Give Me All Your Luvin' (Oliver Twizt Remix)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Oliver Twizt) | 4:49 |
13. | "Give Me All Your Luvin' (Sultan & Ned Sheppard Remix)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi Sultan & Ned Sheppard) | 5:59 |
14. | "Give Me All Your Luvin' (Demolition Crew Remix)" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) | Madonna, Solveig, Minaj, Arulpragasam, Tordjman | Madonna, Solveig (remix và sản xuất bổ sung bởi The Demolition Crew) | 7:02 |
Tổng thời lượng: | 64:03 |
Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[57] | Vàng | 35.000^ |
Áo (IFPI Áo)[58] | Vàng | 10.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[59] | 2× Bạch kim | 80.000* |
Colombia (ASINCOL)[60][61] | 2× Bạch kim | 20,000 |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[62] | Vàng | 10,000^ |
Pháp (SNEP)[64] | Bạch kim | 90,000[63] |
Hungary (Mahasz)[65] | Bạch kim | 6.000^ |
India (IMI)[66] | Vàng | 4,000 |
Ý (FIMI)[67] | Bạch kim | 60.000* |
Nhật Bản (RIAJ)[68] | Vàng | 100.000^ |
México (AMPROFON)[69] | Bạch kim | 60.000^ |
Ba Lan (ZPAV)[70] | Bạch kim | 20.000* |
Bồ Đào Nha (AFP)[71] | Vàng | 7.500^ |
Nga (NFPF)[51] | 7× Bạch kim | 70.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[72] | Vàng | 20.000^ |
Thụy Điển (GLF)[73] | Vàng | 20.000‡ |
Turkey (Mü-Yap) | — | 30,000[74] |
Anh Quốc (BPI)[76] | Vàng | 134,803[75] |
Hoa Kỳ (RIAA)[78] | Vàng | 539,000[77] |
Tổng hợp | ||
Toàn cầu | 2,000,000[79] | |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Nước | Ngày | Định dạng | Phiên bản |
---|---|---|---|
Úc[80] | 23 tháng 3 năm 2012 | CD, tải kĩ thuật số | Standard, sang trọng |
Đức[81] | |||
Canada[82] | 26 tháng 3 năm 2012 | ||
Colombia[83][84] | |||
Nhật Bản[85] | Sang trọng | ||
Vương quốc Anh[86][87] | Standard, sang trọng | ||
Mỹ[88] | |||
Mỹ[89] | 10 tháng 4 năm 2012 | LP | Sang trọng |
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp)