Danh sách album của Madonna

Danh sách đĩa nhạc của Madonna
Madonna trình diễn trong Rebel Heart Tour tại Stockholm, Thụy Điển vào năm 2015
Album phòng thu14
Album trực tiếp4
Album tổng hợp5
EP11
Album nhạc phim3
Album phối khí lại4
Bộ đĩa21

Ca sĩ người Mỹ Madonna đã phát hành 14 album phòng thu, 5 album tổng hợp, 3 album nhạc phim, 4 album trực tiếp, 11 đĩa mở rộng, 4 album phối khí lại và 21 bộ đĩa. Năm 1982, Madonna ký hợp đồng thu âm với Sire Records, một nhãn hiệu sở hữu bởi Warner Bros. Records.[1] Album đầu tay cùng tên của bà ra mắt năm 1983,[2] leo lên vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và 5 lần đạt đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Hoa Kỳ (RIAA).[3][4] Tiếp sau album đầu tiên, bà phát hành Like a Virgin (1984). Album đứng đầu bảng xếp hạng của nhiều quốc gia trên thế giới và được chứng nhận đĩa Kim cương bởi RIAA.[4] True Blue (1986) bán hơn 25 triệu bản trên toàn thế giới và là album quán quân thứ hai của bà ở Mỹ.[5] Năm 1987, bà phát hành hai tác phẩm đạt đĩa Bạch kim tại Mỹ: album nhạc phim Who's That Girl và album phối khí lại đầu tiên, You Can Dance.[6] Album phòng thu thứ tư, Like a Prayer (1989) trở thành album quán quân thứ ba của bà trên Billboard 200, nhận 4 lần chứng nhận Bạch kim ở Mỹ.[3]

Madonna bước vào thập niên 1990 bằng album nhạc phim I'm Breathless (1990), chứa các bài hát lấy cảm hứng từ bộ phim Dick Tracy.[7] Cùng năm đó, bà ra mắt album tuyển tập đầu tiên mang tên The Immaculate Collection, là album tuyển tập bán chạy nhất của một nghệ sĩ đơn ca với doanh số hơn 30 triệu bản.[8] Tại Vương quốc Liên hiệp Anh, đây là album của nữ nghệ sĩ bán chạy nhất và là album thứ hai đạt chứng nhận Kim cương của bà ở Mỹ.[4][9] Năm 1991, Madonna ký một hợp đồng thu âm và kinh doanh trị giá 60 triệu đô-la Mỹ với Warner Bros. và Time Warner. Bà đứng ra thành lập Maverick Records, sau này trở thành công ty thu âm chính của bà.[10] Phát hành bởi Maverick là các album phòng thu Erotica (1992) và Bedtime Stories (1994), cùng với Something to Remember (1995), một tập hợp các bản ballad của bà. Tất cả đều giành chứng nhận đa Bạch kim tại Hoa Kỳ và gặt hái thành công thương mại.[4][7][11] Album nhạc phim thứ ba của bà từ bộ phim nhạc kịch Evita, được phát hành năm 1996. Album kép này đạt 5 chứng nhận đĩa Bạch kim bởi RIAA, ghi nhận 2.5 triệu bản tiêu thụ tại thị trường Mỹ.[4] Album phòng thu thứ bảy, Ray of Light (1998) bán hơn 16 triệu đĩa trên khắp thế giới.[12]

Năm 2000, Music trở thành album thứ tư của Madonna đạt vị trí quán quân trên Billboard 200; đây là album hạng nhất đầu tiên của bà trong vòng 11 năm, kể từ Like a Prayer. Music cũng đứng đầu bảng xếp hạng nhiều quốc gia tại châu Âu.[13] American Life (2003) là album thứ năm của Madonna đạt vị trí quán quân trên Billboard 200.[14] Confessions on a Dance Floor, phát hành năm 2005, được báo trước là sự trở lại của bà, mở đầu với vị trí quán quân tại Mỹ và tất cả các thị trường chính khác.[15] Năm 2007, Madonna ký một hợp đồng kinh doanh và thu âm cùng 360 deal kéo dài 10 năm, trị giá 120 triệu đô la Mỹ với Live Nation.[16] Hợp đồng của bà với Warner Bros. kết thúc bằng album phòng thu thứ 11, Hard Candy (2008), album quán quân thứ 7 của bà trên Billboard 200 và Celebration (2009), album tuyển tập thứ ba.[17][18] Năm 2011, Madonna ký một hợp đồng gồm 3 album cùng Interscope Records, nơi hỗ trợ phân phối cùng hợp đồng của bà với Live Nation.[19] Album phòng thu thứ 12, MDNA (2012) là nhà quán quân thứ 8 của bà ở Mỹ.[20] Tháng 3 năm 2015, Madonna ra mắt album phòng thu thứ 13, Rebel Heart, đạt hạng hai ở Mỹ và Vương quốc Liên hiệp Anh.[21][22] Tháng 6 năm 2019, bà ra mắt album phòng thu thứ 14 của bà, cũng là album cuối cùng của bà trong bản hợp đồng 3 album với hãng đĩa Interscope, Madame X, album đã ra mắt tại vị trí á quân tại Vương quốc Anh và đầu bảng xếp hạng tại Mỹ, trở thành album thứ 9 của bà chạm nóc bảng xếp hạng này đồng thời cũng giúp bà giữ trở thành nghệ sĩ nữ thứ nhì có nhiều album đạt hạng 1 tại quốc gia này (chỉ sau Barbra Streisand với 12 album).

Với hơn 300 triệu đĩa thu âm đã tiêu thụ trên toàn cầu, Madonna được công nhận là nữ nghệ sĩ thu âm bán chạy nhất mọi thời đại bởi Sách Kỷ lục Guinness.[23][24] Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) xếp Madonna là nữ nghệ sĩ rock bán chạy nhất thế kỷ 20 và là nữ nghệ sĩ bán chạy thứ hai tại Hoa Kỳ, với 64.5 triệu chứng nhận album.[25][26] Các album The Immaculate Collection, Like a VirginTrue Blue nằm trong số 100 album được chứng nhận hàng đầu, theo RIAA.[27] Tại Vương quốc Liên hiệp Anh, bà trở thành nghệ sĩ đơn ca thành công nhất, với tổng cộng 12 album quán quân.[28] Theo Công nghiệp Ghi âm Anh (BPI), Madonna là nghệ sĩ được chứng nhận nhiều nhất mọi thời đại tại Vương quốc Liên hiệp Anh, với 45 giải thưởng.[29]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ Mỹ
[3]
Úc Úc
[30]
Áo Áo
[31]
Canada Canada
[32]
Pháp Pháp
[33]
Đức Đức
[34]
Ý Ý
[35]
Tây Ban Nha T.B.
Nha

[36]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[37]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh
[38]
Madonna 8 10 15 16 8 28 6
Like a Virgin
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 1984
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · đĩa ảnh
1 2 3 3 2 1 1 1 3 1
  • Thế giới: 21.000.000[50]
  • Mỹ: 10.000.000[51]
  • Pháp: 632.700[52]
True Blue
  • Phát hành: 30 tháng 6 năm 1986
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · đĩa ảnh
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • Mỹ: 7× Bạch kim[4]
  • Úc: 4× Bạch kim[39]
  • Canada: Kim cương[48]
  • Pháp: Kim cương[40]
  • Đức: 2× Bạch kim[41]
  • New Zealand: 5× Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: 3× Bạch kim[43]
  • L.H.Anh: 7× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 25.000.000[5]
  • Mỹ: 7.000.000[53]
  • Pháp: 1.353.110[54]
  • Ý: 1.500.000[55]
  • L.H.Anh: 1.997.015[56]
Like a Prayer
  • Phát hành: 21 tháng 3 năm 1989
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · đĩa ảnh
1 4 1 1 1 1 1 1 1 1
  • Mỹ: 4× Bạch kim[4]
  • Úc: 4× Bạch kim[39]
  • Áo: Bạch kim[57]
  • Canada: 5× Bạch kim[48]
  • Pháp: 2× Bạch kim[40]
  • Đức: 3× Vàng[41]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: 4× Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ: 2× Bạch kim[58]
  • L.H.Anh: 4× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 15.000.000[59]
  • Mỹ: 5.000.000[53]
  • Pháp: 769.500[52]
Erotica
  • Phát hành: 20 tháng 10 năm 1992
  • Nhãn đĩa: Maverick · Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · đĩa ảnh
2 1 5 4 1 5 2 5 4 2
  • Mỹ: 2× Bạch kim[4]
  • Úc: 3× Bạch kim[60]
  • Áo: Vàng[57]
  • Canada: 2× Bạch kim[48]
  • Đức: Vàng[41]
  • T.B.Nha: Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ: Vàng[61]
  • L.H.Anh: 2× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 6.000.000[62]
  • Mỹ: 1.893.000[63]
  • Pháp: 250.000[64]
Bedtime Stories
  • Phát hành: 25 tháng 10 năm 1994
  • Hãng đĩa: Maverick · Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · đĩa ảnh
3 1 7 2 2 4 2 5 4 2
  • Thế giới: 7.000.000[68]
  • Mỹ: 2.312.000[63]
  • Pháp: 277.400[69]
Ray of Light
  • Phát hành: 3 tháng 3 năm 1998
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Bros.
  • Định dạng: Cassette · CD · tải nhạc số · LP · MiniDisc
2 1 2 1 2 1 1 1 1 1
  • Mỹ: 4× Bạch kim[4]
  • Áo: 3× Bạch kim[60]
  • Úc: 2× Bạch kim[57]
  • Canada: 7× Bạch kim[48]
  • Châu Âu: 7× Bạch kim[70]
  • Pháp: 3× Bạch kim[40]
  • Đức: 3× Bạch kim[41]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: 3× Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ: 3× Bạch kim[71]
  • L.H.Anh: 6× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 16.000.000[12]
  • Mỹ: 4.359.000[E]
  • Pháp: 925.400[72]
  • Đức: 1.000.000[A]
  • Ý: 500.000[73]
Music
  • Phát hành: 19 tháng 9 năm 2000
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Bros.
  • Định dạng: Cassette · CD · tải nhạc số · LP
1 2 1 1 1 1 1 1 2 1
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: 3× Bạch kim[60]
  • Áo: Bạch kim[57]
  • Canada: 3× Bạch kim[48]
  • Châu Âu: 5× Bạch kim[74]
  • Pháp: 2× Bạch kim[40]
  • Đức: 2× Bạch kim[41]
  • New Zealand: 2× Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: 2× Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ: 2× Bạch kim[71]
  • L.H.Anh: 5× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 15.000.000[75]
  • Mỹ: 2.925.000[63]
  • Pháp: 760.031[76]
  • L.H.Anh: 1.594.045[77]
American Life
  • Phát hành: 22 tháng 4 năm 2003
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Bros.
  • Định dạng: Cassette · CD · tải nhạc số · LP · bộ đĩa
1 3 1 1 1 1 1 2 1 1
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[78]
  • Canada: Bạch kim[48]
  • Châu Âu: Bạch kim[79]
  • Pháp: Bạch kim[40]
  • Đức: Bạch kim[41]
  • Thụy Sĩ: Bạch kim[80]
  • L.H.Anh: Bạch kim[29]
  • Thế giới: 5.000.000[81]
  • Mỹ: 680.000[82]
  • Pháp: 474.700[76]
  • L.H.Anh: 335.115[83]
Confessions on a Dance Floor
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2005
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD · tải nhạc số · LP · bộ đĩa
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: 2× Bạch kim[84]
  • Canada: 5× Bạch kim[48]
  • Châu Âu: 4× Bạch kim[85]
  • Pháp: Kim cương[40]
  • Đức: 3× Bạch kim[41]
  • New Zealand: Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: 2× Bạch kim[86]
  • Thụy Sĩ: 3× Bạch kim[87]
  • L.H.Anh: 4× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 12.000.000[88]
  • Mỹ: 1.703.000[89]
  • Pháp: 750.400[76]
  • L.H.Anh: 1.340.000[90]
Hard Candy
  • Phát hành: 19 tháng 4 năm 2008
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD · tải nhạc số · LP · bộ đĩa
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
  • Mỹ: Vàng[4]
  • Úc: Bạch kim[91]
  • Áo: Bạch kim[57]
  • Canada: Bạch kim[48]
  • Châu Âu: Bạch kim[92]
  • Pháp: Bạch kim[40]
  • Đức: Bạch kim[41]
  • T.B.Nha: Vàng[93]
  • Thụy Sĩ: Bạch kim[94]
  • L.H.Anh: Bạch kim[29]
  • Thế giới: 4.000.000[95]
  • Mỹ: 744.000[82]
  • Canada: 169.000[96]
  • Pháp: 240.000[97]
  • L.H.Anh: 335.523[98]
MDNA
  • Phát hành: 23 tháng 3 năm 2012
  • Hãng đĩa: Live Nation · Interscope
  • Định dạng: CD · tải nhạc số · LP
1 1 3 1 2 3 1 1 2 1
Rebel Heart
  • Phát hành: 6 tháng 3 năm 2015
  • Hãng đĩa: Live Nation · Interscope
  • Định dạng: CD · tải nhạc số · LP
2 1 1 1 3 1 1 1 1 2
Madame X
  • Phát hành: 14 tháng 6 năm 2019
  • Hãng đĩa: Live Nation · Interscope
  • Định dạng: CD · tải nhạc số · LP
1 2 4 2 4 5 2 3 2 2
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Album nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ Mỹ
[3]
Úc Úc
[30]
Áo Áo
[31]
Canada Canada
[32]
Pháp Pháp
[33]
Đức Đức
[34]
Ý Ý
[35]
Tây Ban Nha T.B.
Nha

[36]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[37]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland L.H.
Anh

[38]
Who's That Girl
  • Phát hành: 21 tháng 7 năm 1987
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · đĩa ảnh
7 24 5 4 2 1 2 4 4 4
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: Vàng[39]
  • Pháp: 2× Bạch kim[40]
  • Đức: Vàng[41]
  • New Zealand: Vàng[42]
  • T.B.Nha: Bạch kim[43]
  • L.H.Anh: Bạch kim[29]
I'm Breathless
  • Phát hành: 22 tháng 5 năm 1990
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD
2 1 5 2 3 1 2 2 3 2
  • Mỹ: 2× Bạch kim[4]
  • Úc: 2× Bạch kim[39]
  • Áo: Vàng[57]
  • Canada: 2× Bạch kim[48]
  • Pháp: 2× Vàng[40]
  • Đức: Vàng[41]
  • T.B.Nha: 2× Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ: Vàng[114]
  • L.H.Anh: Bạch kim[29]
Evita[B]
  • Phát hành: 25 tháng 10 năm 1996
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · tải nhạc số
2 5 1 5 2 2 2 16 1 1
  • Mỹ: 5× Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[117]
  • Áo: 2× Bạch kim[57]
  • Đức: Bạch kim[41]
  • New Zealand: Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: Vàng[43]
  • Thụy Sĩ: Bạch kim[118]
  • L.H.Anh: 2× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 11.000.000[119]
  • Mỹ: 2.005.000[120]
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Album tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ Mỹ
[3]
Úc Úc
[30]
Áo Áo
[31]
Canada Canada
[32]
Pháp Pháp
[33]
Đức Đức
[34]
Ý Ý
[35]
Tây Ban Nha T.B.
Nha

[36]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[37]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland L.H.
Anh

[38]
You Can Dance
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 1987
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · đĩa ảnh
14 13 13 11 2 13 1 16 11 5
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Áo: Bạch kim[39]
  • Pháp: Bạch kim[40]
  • Đức: Vàng[41]
  • New Zealand: Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: Bạch kim[43]
  • L.H.Anh: Bạch kim[29]
The Immaculate Collection
  • Phát hành: 9 tháng 11 năm 1990
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · tải nhạc số · MiniDisc · bộ đĩa
2 1 6 1 2 10 2 5 3 1
  • Mỹ: Kim cương[4]
  • Úc: 12× Bạch kim[123]
  • Áo: Bạch kim[57]
  • Canada: 7× Bạch kim[48]
  • Pháp: Kim cương[40]
  • Đức: 3× Vàng[41]
  • New Zealand: 7× Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: 3× Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ: Bạch kim[114]
  • L.H.Anh: 12× Bạch kim[29]
Something to Remember
  • Phát hành: 7 tháng 11 năm 1995
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD
6 1 1 4 3 2 1 6 7 3
  • Mỹ: 3× Bạch kim[4]
  • Úc: 4× Bạch kim[127]
  • Áo: Bạch kim[57]
  • Canada: 2× Bạch kim[48]
  • Châu Âu: 3× Bạch kim[128]
  • Pháp: 2× Vàng[40]
  • Đức: Bạch kim[41]
  • New Zealand: Bạch kim[42]
  • T.B.Nha: Vàng[43]
  • Thụy Sĩ: Bạch kim[129]
  • L.H.Anh: 3× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 10.000.000[11]
  • Mỹ: 2.089.000[63]
  • Pháp: 203.000[69]
GHV2
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2001
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · cassette · CD · tải nhạc số
7 3 1 11 2 3 7 3 3 2
  • Mỹ: Bạch kim[4]
  • Úc: Bạch kim[60]
  • Châu Âu: 2× Bạch kim[74]
  • Canada: Bạch kim[48]
  • Pháp: Bạch kim[40]
  • Đức: Bạch kim[41]
  • New Zealand: Vàng[42]
  • T.B.Nha: 2× Bạch kim[43]
  • Thụy Sĩ: Bạch kim[130]
  • L.H.Anh: 2× Bạch kim[29]
  • Thế giới: 7.000.000[131]
  • Mỹ: 1.388.000[63]
  • Pháp: 354.400[46]
  • L.H.Anh: 804.076[77]
Celebration
  • Phát hành: 18 tháng 9 năm 2009
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD · tải nhạc số · LP
7 6 4 1 1 1 1 2 3 1
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Hoa Kỳ Mỹ
[3]
Úc Úc
[30]
Áo Áo
[31]
Canada Canada
[32]
Pháp Pháp
[33]
Đức Đức
[34]
Ý Ý
[35]
Tây Ban Nha T.B.
Nha

[36]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[37]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland L.H.
Anh

[38]
I'm Going to Tell You a Secret
  • Phát hành: 20 tháng 6 năm 2006
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD+DVD · DVD+CD · tải nhạc số
33 12 4 8 8 1 7 18
The Confessions Tour
  • Phát hành: 30 tháng 1 năm 2007
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD+DVD · DVD · tải nhạc số
15 2 2 2 1 1 2 7
Sticky & Sweet Tour
  • Phát hành: 30 tháng 3 năm 2010
  • Hãng đĩa: Warner Bros. · Live Nation
  • Định dạng: CD+DVD · Blu-ray+CD · Blu-ray · tải nhạc số
10 3 6 11 2 3 5 17
MDNA World Tour
  • Phát hành: 9 tháng 9 năm 2013
  • Hãng đĩa: Live Nation · Interscope
  • Định dạng: 2CD · DVD+2CD · Blu-ray · DVD · tải nhạc số
90 6 2 4 55
  • Canada: Bạch kim[48]
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó.

Các bản phát hành giới hạn khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Chi tiết Ghi chú
Like a Virgin & Other Big Hits!
  • Phát hành: 10 tháng 10 năm 1984
  • Hãng đĩa: Sire · Warner-Pioneer Japan
  • Định dạng: LP · CD
  • EP do hãng Warner-Pioneer Japan phát hành độc quyền tại Nhật Bản năm 1984. Bao gồm "Like a Virgin" (Extended Dance Remix), "Holiday", "Lucky Star" (Extended Dance Remix) và "Borderline" (Extended Dance Remix). EP sau này được phát hành làm CD đĩa đơn maxi.[147]
12"ers+2
  • Phát hành: 6 tháng 9 năm 1985
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: Cassette
  • EP hiếm hoi đầu tiên của Madonna. hãng Sire Records hủy phát hành EP này năm 1985, nhưng sau đó ra mắt dưới dạng cassette quảng bá tại Nhật Bản vào tháng 9 năm 1985. EP bị hủy do kế hoạch ra mắt dồn dập hàng loạt sản phẩm của Madonna năm 1985, bao gồm các album MadonnaLike a Virgin tại nhiều vùng lãnh thổ. Danh sách bài hát: "Ain't No Big Deal", "Dress You Up" (The 12" Formal Mix), "Angel" (Extended Dance Mix) "Lucky Star" (Hoa Kỳ Remix), "Into the Groove", "Material Girl" (Jellybean Dance Mix), "Borderline" (Hoa Kỳ Remix) và "Like a Virgin" (Extended Dance Remix).[148]
Madonna Mix
  • Phát hành: 1985
  • Hãng đĩa: WEA · Warner Bros.
  • Định dạng: LP
  • EP đĩa than hiếm hoi tại Venezuela phát hành năm 1985. Bao gồm các bài hát: "Borderline", "Holiday" và "Into the Groove" trên Mặt A. "Angel", "Material Girl" và "Dress You Up" ở mặt sau. Các bài hát được nối liên tiếp nhau và là phiên bản gốc trích từ album. Bộ đĩa này sau đó xuất hiện ở Colombia và Ecuador.[149] Theo đó, album tuyển tập 1987 You Can Dance được đổi tên thành You Can Dance: Madonna Mix 2 ở Venezuela.[150]
Super Club Mix: True Blue
  • Phát hành: tháng 10 năm 1986
  • Hãng đĩa: Sire · Warner-Pioneer Japan
  • Định dạng: LP · CD
  • EP do hãng Warner-Pioneer Japan phát hành riêng ở Nhật Bản năm 1986. Bao gồm "True Blue" (The Color Mix), "Everybody" (Dub Version), "Papa Don't Preach" (Extended Remix), "Everybody" (Extended Version) và "Live to Tell" (Instrumental). EP sau này được phát hành làm CD đĩa đơn maxi.[151]
La Isla Bonita: Super Mix EP
  • Phát hành: 25 tháng 5 năm 1987
  • Hãng đĩa: Sire · Warner-Pioneer Japan
  • Định dạng: LP · CD
  • EP do hãng Warner-Pioneer Japan phát hành riêng ở Nhật Bản năm 1987. Bao gồm "La Isla Bonita" (Extended Remix), "Open Your Heart" (Extended Version), "Gambler", "Crazy for You" and "La Isla Bonita" (Instrumental). EP sau này được phát hành làm CD đĩa đơn maxi.[152]
Madonna 1983–1989
  • Phát hành: 20 tháng 9 năm 1989
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP, CD
  • Album tổng hợp các ca khúc thành công từ 1983–1989 phát hành tháng 9 năm 1989 tại thị trường Nhật Bản, chỉ dành cho DJ và các nhà bán lẻ. Album phát hành lại vào tháng 5 năm 1990 với hai ca khúc bổ sung là "Vogue" (1990) và "Keep It Together" (1990) và được đặt tên lại là Madonna 1983-1990.[153]
Vogue EP
  • Phát hành: 25 tháng 9 năm 1990
  • Hãng đĩa: Sire · WEA Japan
  • Định dạng: CD
  • EP do hãng WEA Japan phát hành riêng ở Nhật Bản năm 1990. Bao gồm ba bản phối lại của "Vogue", hai bản phối của "Hanky Panky" và phiên bản album của "More".[154]
  • Đạt hạng 72 trên bảng xếp hạng Oricon Albums Chart.[155]
The Holiday Collection
  • Phát hành: 2 tháng 6 năm 1991
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Dạng đĩa: CD · cassette
  • Phiên bản giới hạn tại Liên hiệp Anh ra mắt cùng với sự phát hành lại của ca khúc "Holiday" (1983) vào năm 1991. EP có 3 ca khúc vắng mặt trong The Immaculate Collection (1990), bao gồm "True Blue" (1986), "Who's That Girl" (1987) và "Causing a Commotion" (1987).[156]
Deeper and Deeper EP
  • Phát hành: 10 tháng 4 năm 1993
  • Hãng đĩa: Maverick · Sire · Warner Music Japan
  • Định dạng: CD
  • EP do hãng Warner Music Japan phát hành riêng ở Nhật Bản năm 1993. Bao gồm sáu bản phối của "Deeper and Deeper", "Bad Girl" (Extended Mix) và năm bản phối của "Erotica".[157]
Rain EP
  • Phát hành: 25 tháng 10 năm 1993
  • Hãng đĩa: Maverick · Sire · Warner Music Japan
  • Định dạng: CD
  • EP do hãng Warner Music Japan phát hành riêng ở Nhật Bản năm 1993. Bao gồm 3 phiên bản của "Rain", "Waiting" (Remix), "Up Down Suite" (Dub), "Bad Girl" (Extended Mix) và bốn bản phối của "Fever".[158]
  • Đạt hạng 78 trên Oricon Albums Chart.[159]
The Girlie Show
  • Phát hành: tháng 9 năm 1993
  • Hãng đĩa: Warner Music Brazil
  • Định dạng: CD
  • EP tại Brazil để quảng bá The Girlie Show World Tour. Bao gồm các bài hát "Erotica", "Deeper and Deeper", "Bad Girl", "Fever", "Rain" và "Bye Bye Baby".[160]
Rebel Heart EP
  • Phát hành: 16 tháng 3 năm 2015
  • Hãng đĩa: Boy Toy · Live Nation · Interscope
  • Định dạng: tải nhạc số
  • EP kỹ thuật số độc quyền tại Vương quốc Liên hiệp Anh, liên kết với album phòng thu Rebel Heart. Bao gồm các bài hát "Beautiful Scars", "Borrowed Time", "Addicted", "Graffiti Heart" và hai bản phối của "Living for Love". Những bài hát này cũng phát hành trong phiên bản CD kép của album.[161][162]

Album phối lại

[sửa | sửa mã nguồn]
Chi tiết Ghi chú
Remixed Prayers
  • Phát hành: 23 tháng 8 năm 1989
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: LP · CD
GHV2 Remixed: The Best of 1991–2001
  • Phát hành: 20 tháng 1 năm 2001
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: LP · CD
  • Album phối khí phát hành để quảng bá, chứa các ca khúc trong GHV2 (2001).[164]
Remixed & Revisited
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 2003
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Bros.
  • Định dạng: CD
  • Album bao gồm nhiều bài hát trong American Life, cùng ca khúc mới "Your Honesty".
  • Đạt hạng 115 trên Billboard Hot 100 Hoa Kỳ, hạng 80 trên Swiss Music Charts. Tại Mỹ, album bán ra 115.000 bản.[165]
Confessions Remixed
  • Phát hành: 11 tháng 4 năm 2006
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: Triple Vinyl · CD
  • Phiên bản đĩa than chứa các ca khúc trong Confessions on a Dance Floor (2005) phối khí lại.[166]

Bộ đĩa

[sửa | sửa mã nguồn]
Chi tiết Ghi chú
True Blue/Like a Prayer
  • Hai album trong cùng một chiếc cassette, chỉ phát hành tại Úc. Bao gồm album phòng thu True Blue ở một mặtcassette và Like a Prayer trong mặt còn lại.[167]
The Royal Box
  • Phát hành: tháng 12 năm 1990
  • Hãng đĩa: Sire · Warner Bros.
  • Định dạng: CD · Cassette
CD Single Collection
  • Phát hành: 25 tháng 11 năm 1996
  • Hãng đĩa: Maverick · Sire · Warner Music Japan
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa gồm 40 đĩa đơn CD 3", từ "Burning Up" (1983) tới "One More Chance" (1996), trong hộp đĩa 8" × 8" × 4" cao cấp màu đen và tựa đề màu đỏ.[169]
The Immaculate Collection/You Can Dance
  • Bộ đĩa gồm album gốc The Immaculate CollectionYou Can Dance.[170]
Ray of Light/The Immaculate Collection
  • Phát hành: 1999
  • Hãng đĩa: WEA Music, Warner
  • Bộ đĩa gồm Ray of LightThe Immaculate Collection phát hành ở New Zealand; còn mang tên Ray of Light (Special Edition)
  • Chứng nhận Vàng ở RIANZ[42][171]
3 for One
  • Bộ đĩa gồm album gốc Madonna – The First Album (phiên bản 1985), Like a Virgin (không có "Into the Groove") và True Blue.[172]
Like a Virgin/Madonna – The First Album
  • Phát hành: 17 tháng 10 năm 2000
  • Hãng đĩa: WEA Music · Warner Music France
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm album tái bản 1985 của Like a Virgin (với "Into the Groove") và Madonna – The First Album.[173]
You Can Dance/Erotica
  • Phát hành: 17 tháng 10 năm 2000
  • Hãng đĩa: WEA Music · Warner Music France
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm album gốc của You Can DanceErotica.[174]
The Immaculate Collection/Something to Remember
  • Phát hành: tháng 11 năm 2001
  • Hãng đĩa: WEA Records · Warner Music Australia
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm album gốc The Immaculate Collection và tuyển tập Something to Remember. Trùng lịch phát hành với bộ đĩa tổng hợp GHV2.[175]
True Blue/Like a Virgin
  • Bộ đĩa bao gồm phát hành phục hồi năm 2001 của True BlueLike a Virgin.[176]
2 CD Hit Collection
  • Bộ đĩa bao gồm Erotica và phiên bản phục hồi 2001 của Madonna.[177]
The Best of I + II
  • Phát hành: 2002
  • Hãng đĩa: Warner Music Germany
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm phát hành gốc của The Immaculate CollectionGHV2.[178]
American Life: Special Limited Edition Box
  • Phát hành: 22 tháng 4 năm 2003
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Bros.
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm album American Life và một tấm áp phích hai mặt 23"×35", tem và CD đính kèm.[179]
Édition Spéciale 2CDs: American Life + Remixed & Revisited
  • Phát hành: 9 tháng 12 năm 2003
  • Hãng đĩa: Maverick · Warner Music France
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm American Life và tuyển tập phối khí Remixed & Revisited[180]
American Life/Music
  • Phát hành: 2005
  • Hãng đĩa: Warner Strategic Marketing · Warner Music France
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm album American Life và phiên bản 11 bài hát của album Music (bổ sung bài hát "American Pie").[181]
American Life/Music/Ray of Light
  • Phát hành: 2005
  • Hãng đĩa: Warner Strategic Marketing · Warner Music France
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm album American Life, phiên bản 11 bài hát của album Music (bổ sung bài hát "American Pie") và Ray of Light.[182] It charted at number 174 on the French Albums Chart for two weeks.[33]
Confessions on a Dance Floor: Special Edition Box
  • Phát hành: 13 tháng 12 năm 2005
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa gồm 2 quyển sách, quyền thành viên miễn phí một tháng ở Icon (Câu lạc bộ người hâm mộ của Madonna) và bài hát đính kèm "Fighting Spirit".[183]
The Complete Collection
  • Phát hành: tháng 8 năm 2006
  • Hãng đĩa: Warner Music UK
  • Định dạng: CD · DVD
  • Bộ đĩa gồm toàn bộ 17 album phòng thu và tổng hợp từ Madonna đến I'm Going to Tell You a Secret (CD/DVD), ngoại trừ album nhạc phim Evita. Bộ đĩa là sản phẩm quảng bá cho chặng lưu diễn tại Luân Đôn của Confessions Tour, chỉ được Warner Music UK phát hành 100 bản.[184]
Hard Candy: Limited Collector's Edition Candy Box
  • Phát hành: 29 tháng 4 năm 2008
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa bao gồm album với hai phiên bản phối lại của "4 Minutes" và một túi kẹo bạc hà.[185]
Madonna: Dalle Origini Al Mito (From the Beginning to the Myth)
  • Phát hành: 20 tháng 6 đến 29 tháng 8 năm 2008
  • Hãng đĩa: Warner Music Italy
  • Định dạng: CD, DVD
  • Bộ đĩa bán hàng tuần bởi tờ báo Ý Corriere Della Sera vào năm 2008 với thiết kế CD độc quyền và chứa logo của Madonna. Các album bao gồm Madonna, Like a VirginTrue Blue (phiên bản phục hồi), Who's That Girl, Like a Prayer, I'm Breathless, Erotica, Bedtime StoriesEvita và hai DVD The Immaculate CollectionCiao, Italia! – Live from Italy.[186]
Original Album Series
  • Phát hành: 26 tháng 3 năm 2012
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa tại châu Âu bao gồmTrue Blue (phục hồi), Like a Prayer, Ray of Light, MusicConfessions on a Dance Floor.[187]
The Complete Studio Albums (1983 – 2008)
  • Phát hành: 26 tháng 3 năm 2012
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa giới hạn tại châu Âu, bao gồm Madonna (phục hồi), Like a Virgin (phục hồi), True Blue (phục hồi), Like a Prayer, Erotica, Bedtime Stories, Ray of Light, Music, American Life, Confessions on a Dance FloorHard Candy.[188]
  • Bán ra 2.055 bản tại Vương quốc Liên hiệp Anh, đạt hạng 70 trên Official Albums Chart.[189]
La Sélection Ideale: Madonna
  • Phát hành: 13 tháng 8 năm 2012
  • Hãng đĩa: Rhino · WEA Music · Warner Music France
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa digi-pak tại Pháp, bao gồm phiên bản phục hồi của Madonna, True Blue (không chứa những bản phối khí xuất hiện đính kèm trong album gốc) và American Life.[190]
Confessions on a Dance Floor/Like a Virgin
  • Phát hành: 22 tháng 7 năm 2013
  • Hãng đĩa: WEA Music · Warner Music France
  • Định dạng: CD
  • Bộ đĩa tại Pháp bao gồm Confessions on a Dance Floor và phiên bản phục hồi 2001 của Like a Virgin.[191]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  • A^ Số liệu của Ray of Light tại Đức đến tháng 12 năm 1998.[192]
  • B ^ Bản chuẩn trên thị trường quốc tế: 1 CD. Bản chuẩn trên thị trường Mỹ: 2 CD (được tính là 2 đơn vị). RIAA gấp đôi các album kép khi tính doanh số nếu album vượt quá 100 phút về thời lượng.[193]
  • C ^ Không bao gồm doanh số bán album này trước ngày 25 tháng 5 năm 1991. Sau ngày này, doanh số đĩa nhạc trên thị trường Mỹ được tính bởi Nielsen SoundScan.[194][195]
  • D ^ EP này được coi là một đĩa đơn tại một số quốc gia nhưng cũng là một album tại các nước khác.[196]
  • E ^ Tính đến tháng 9 năm 2011, album này bán ra 3.900.000 bản tại Mỹ, theo Nielsen SoundScan, mà không tính lượng album bán qua những tổ chức khác như BMG Music.[197] Tổng cộng, album này đã bán ra 4.359.000 bản, với 459.000 của BMG Music Clubs.[198]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 3 năm 2009). “Madonna Plans New Tracks For Hits Collection”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ Metz & Benson 1999, tr. 25
  3. ^ a b c d e f “Madonna Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  5. ^ a b Kaufman, Gil (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Madonna And Lionel Richie To Reunite On Billboard Charts?”. MTV. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  6. ^ Rooksby 2004, tr. 45
  7. ^ a b Taraborrelli 2002, tr. 73
  8. ^ a b Mitchell, John (ngày 16 tháng 8 năm 2011). “Happy Birthday, Madonna!”. MTV (MTV Networks). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ “Top 40 Best Selling Albums ngày 28 tháng 7 năm 1956 – ngày 14 tháng 6 năm 2009” (PDF). British Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009.
  10. ^ Holden, Stephen (ngày 20 tháng 4 năm 1992). “Madonna Makes a $60 Million Deal”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  11. ^ a b c “El reinado de Madonna a través de sus discos”. Univision (bằng tiếng Tây Ban Nha). Univision Communications. tr. 11,19. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.
  12. ^ a b Taraborrelli 2002, tr. 303
  13. ^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 9 năm 2000). “After 11 Year Absence, Madonna's Back At No. 1”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ Hastings, Chris (ngày 16 tháng 10 năm 2005). “Thank You For the Music! How Madonna's New Single Will Give Abba Their Greatest-Ever Hit”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2008.
  15. ^ Harris, Chris (ngày 23 tháng 11 năm 2005). “Madonna's Confessions Floors Carrie And Carey For Billboard #1”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
  16. ^ Pietroluongo, Silvio (ngày 23 tháng 10 năm 2007). “Update Madonna confirms deal with Live Nation”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
  17. ^ Hasty, Katie (ngày 21 tháng 4 năm 2008). “Madonna Leads Busy Billboard 200 With 7th No. 1”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
  18. ^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 7 năm 2009). “Madonna's 'Celebration' Hits Collection To Feature Two New Songs”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2009.
  19. ^ “Madonna And Live Nation Confirm 3 Album Deal With Interscope Records”. Madonna.com. ngày 15 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2011.
  20. ^ “Madonna Debuts at No. 1 on Billboard 200, Lionel Richie at No. 2”. Billboard. ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  21. ^ Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 3 năm 2015). 'Empire' Soundtrack Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart, Madonna Arrives at No. 2”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ “Sam Smith denies Madonna her 12th number one album”. BBC. ngày 15 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  23. ^ Williams, John (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Madonna's best and worst moments”. St. Thomas Times-Journal. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2014.
  24. ^ Lane, Dan (ngày 29 tháng 3 năm 2012). “Madonna's Top 40 most downloaded tracks revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ “Top Selling Artists”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  26. ^ Release, Press (ngày 10 tháng 11 năm 1999). “The American Recording Industry Announces Its Artists of the Century”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2008.
  27. ^ “RIAA: Top 100 Certified Albums”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2012.
  28. ^ Kreisler, Lauren (ngày 1 tháng 4 năm 2012). “Madonna lands 12th Number 1 with MDNA and overtakes Elvis' career record”. Official Charts Company. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012.
  29. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015. Chọn album trong phần Format. Type Madonna vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  30. ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Úc:
  31. ^ a b c d “Madonna discography”. International Federation of the Phonographic Industry AustrianCharts.at at Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  32. ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Canada:
  33. ^ a b c d e Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Pháp:
  34. ^ a b c d “Madonna discography”. Media Control Charts Musicline.de at PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  35. ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Ý:
  36. ^ a b c d Vị trí album xếp hạng cao nhất tại Tây Ban Nha:
  37. ^ a b c d “Madonna discography”. Swiss Music Charts HitParade.ch at Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  38. ^ a b c d “Madonna discography”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  39. ^ a b c d e f Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Sydney: Australian Chart Book. tr. 444. ISBN 0-646-11917-6.
  40. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r “Chứng nhận album Pháp – Madonna” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  41. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
  42. ^ a b c d e f g h i j k l m n Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts: 1966–2006. Wellington: Dean Scapolo and Maurienne House. ISBN 978-1877443-00-8.
  43. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Tây Ban Nha: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  44. ^ “Madonna: a potted history”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. ngày 1 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  45. ^ Cross 2007, tr. 29
  46. ^ a b c “Les Albums Platin” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  47. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  48. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Chứng nhận album Canada – Madonna” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2009.
  49. ^ “Awards 1995: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  50. ^ Reporter, Daily (ngày 15 tháng 8 năm 2008). “Contrasting fortunes as Madonna and Jacko turn 50”. The Age. Melbourne. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2009.
  51. ^ Holloway, Lynette (ngày 31 tháng 3 năm 2003). “Madonna, Institution and Rebel, But Not Quite the Diva of Old She Once Was”. The New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  52. ^ a b c “Les Albums Double Platin” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  53. ^ a b Gamboa, Glenn (ngày 13 tháng 6 năm 2004). “A medley of Madonna makeovers”. Newsday. Cablevision. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2010.
  54. ^ a b “Les Albums Diamant”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  55. ^ 'True Blue' di Madonna compie 25 anni”. Lifestyle magazine. ngày 30 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2013.
  56. ^ Jones, Alan (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Official Charts Analysis: Trainor matches Clean Bandit for longest-running No.1 single of 2014”. Music Week. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2014.
  57. ^ a b c d e f g h i j k l “Chứng nhận Áo – Madonna” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  58. ^ “Awards 1989: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  59. ^ “Chiesa: Da Madonna A Dan Brown, Vaticano Sotto I Colpi Dello Show-Business”. Adnkronos (bằng tiếng Ý). Giuseppe Marra Communications. ngày 2 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  60. ^ a b c d “ARIA Charts – Accreditations – 2001 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  61. ^ “Awards 1992: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  62. ^ Doanh số Erotica trên thế giới:
  63. ^ a b c d e f g Grein, Paul (ngày 18 tháng 8 năm 2010). “Week Ending Aug. 15, 2010: The Odd Couple”. Yahoo!. tr. 2. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  64. ^ “The Gringos Are Coming!”. Billboard. 106 (48): 73. ngày 26 tháng 11 năm 1994. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2014.
  65. ^ Kent, David (2006). Australian Chart Book (1993–2005). Turramurra, N.S.W.: Australian Chart Book, 2006. ISBN 0-646-45889-2.
  66. ^ “Platinum Certifications Europe 1998”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  67. ^ “Awards 1994: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  68. ^ Doanh số của Bedtime Stories trên thế giới:
  69. ^ a b c “Les Albums Double Or” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  70. ^ “Platinum Certifications Europe 2002”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  71. ^ a b “Awards 2000: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  72. ^ “Les Albums Triple Platine” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  73. ^ “MADONNA: NEL NUOVO VIDEO INSEGUITA DAI PAPARAZZI COME LADY D” (bằng tiếng Ý). Adnkronos. ngày 28 tháng 7 năm 1998. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2014.
  74. ^ a b “Platinum Certifications Europe 2001”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  75. ^ Hastings, Chris (ngày 28 tháng 8 năm 2005). “Madonna uses secret nightclub 'focus groups' to pick songs for new album”. The Daily Telegraph. Luân Đôn. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
  76. ^ a b c d “Les Albums les plus Vendus de la Décennie (2000-2009)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2012.
  77. ^ a b “Gilmour Dethrones Bailey Rae”. Music Week. Luân Đôn. ngày 9 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  78. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  79. ^ “Platinum Certifications Europe 2003”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  80. ^ “Awards 2003: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  81. ^ Doanh số American Life trên thế giới:
  82. ^ a b Trust, Garry (ngày 20 tháng 10 năm 2012). “Ask Billboard: The Twitter-Sized Edition”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
  83. ^ Cardew, Ben (ngày 5 tháng 6 năm 2008). “Coldplay still top in static top three”. Music Week. Luân Đôn. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2011.
  84. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  85. ^ “Platinum Certifications Europe 2006”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  86. ^ “Top 50 Albumes 2005” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  87. ^ “Awards 2006: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  88. ^ DeRogatis, Jim (ngày 25 tháng 4 năm 2008). “Madonna, "Hard Candy" (Warner Bros.) [3.5 STARS]”. Chicago Sun-Times. John Barron. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  89. ^ Grein, Paul (ngày 9 tháng 8 năm 2010). “Chart Watch Extra: Elton's 40th Anniversary”. Yahoo! Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2010.
  90. ^ Myers, Justin (ngày 19 tháng 11 năm 2015). “Happy Birthday Hung Up! We reveal the numbers on Madonna's disco chart-topper”. Official Charts Company. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  91. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  92. ^ “Platinum Certifications Europe 2008”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  93. ^ “Top 50 Albumes 2008” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2010.
  94. ^ “Awards 2008: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  95. ^ McKinley, James C. (ngày 23 tháng 12 năm 2011). “Spaniard Is Arrested In Leak of Madonna Single”. The New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
  96. ^ “The Nielsen Company 2008 Canadian Music Industry Report”. Reuters. ngày 7 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2013.
  97. ^ a b “Quels sont les flops musicaux de 2015 ?” (bằng tiếng Pháp). Pure charts in France. ngày 23 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  98. ^ “Key Releases: ngày 26 tháng 9 năm 2009”. Music Week. ngày 26 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2011.
  99. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2012 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2012.
  100. ^ “Annee 2012 - Certifications Au 31/10/2012” (PDF). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 31 tháng 10 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2012.
  101. ^ a b c “Chứng nhận album Ý – Madonna” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Madonna" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  102. ^ “Top 100 Álbumes 13/2012” (PDF). Productores de Música de España. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.[liên kết hỏng]
  103. ^ “Madonna Joins Forces With Avicii”. MTV News. Viacom. ngày 23 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2014.
  104. ^ Grigoriadis, Vanessa (ngày 13 tháng 2 năm 2015). “Madonna Talks 'Fifty Shades of Grey' ('Not Very Sexy'), the Pope and Why the 'Word Police Can F--- Off'. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
  105. ^ “Madonna avec "MDNA" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique according to PureCharts.fr. ngày 27 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2013.
  106. ^ Jones, Alan (ngày 16 tháng 3 năm 2015). “Official Charts Analysis: Sam Smith returns to top Singles and Albums Charts”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
  107. ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2016.
  108. ^ Ochoa de Olano, Iciar (ngày 30 tháng 3 năm 2016). “La caída en barrena de Madonna” (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Norte de Castilla. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  109. ^ Jones, Alan (ngày 22 tháng 6 năm 2015). “Official Charts Analysis: Muse's Drones hover at No.1 for second week”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  110. ^ “Madonna Is a Free Agent After Decade-Long Deal With Interscope Records”. Variety. 8 tháng 8 năm 2020.
  111. ^ “Si en 2018, le Taulier était numéro un des ventes d'albums en France, il a en 2019, été devancé par une jeune belge”. Le Parisien. 29 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  112. ^ a b Taraborrelli 2002, tr. 145
  113. ^ Gettleman, Patty (ngày 14 tháng 7 năm 1989). “From Projector To Platter, Movie Soundtracks Are Now Pop Music Staples”. Orlando Sentinel. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2010.
  114. ^ a b “Awards 1990: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  115. ^ “Madonna Biography”. Contactmusic.com. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2011.
  116. ^ Grein, Paul (ngày 2 tháng 9 năm 2010). “Week Ending Aug. 29, 2010: Life's Ups & Downs”. Yahoo!. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  117. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1997 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  118. ^ “Awards 1997: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  119. ^ Clerk 2008, tr. 142
  120. ^ a b Grein, Paul (ngày 23 tháng 7 năm 2010). “Chart Watch Extra: Gaga's Nice Round Number”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
  121. ^ “Madonna.com > Discography > You can dance”. Icon: Official Madonna website. Madonna.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2009.
  122. ^ Goldstein, Patrick (ngày 5 tháng 1 năm 1990). 'Remix Magic' Bobby Brown's new best-seller is really his old best-seller”. St. Louis Post-Despatch. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2013.
  123. ^ “ARIA Catalogue Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2012.
  124. ^ Gundersen, Edna (ngày 17 tháng 8 năm 2008). “Pop icons at 50: Madonna”. USA Today. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2013.
  125. ^ Dale, David (ngày 13 tháng 1 năm 2013). “The music Australia loved”. The Sydney Morning Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  126. ^ Myers, Justin (ngày 12 tháng 7 năm 2016). “The greatest of the greatest: the UK's official Top 10 biggest hits collections revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.
  127. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1999 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  128. ^ “Platinum Certifications Europe 1997”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  129. ^ “Awards 1998: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  130. ^ “Awards 2001: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  131. ^ Arthington, Mirra (ngày 7 tháng 10 năm 2007). “Warner finds solace in farewell CD”. Music Week. Luân Đôn. 32 (9): 21. ISSN 0265-1548.
  132. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2009 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2009.
  133. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – Q4 2009”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2010.
  134. ^ “Certificazioni Album e Compilation – week 44” (PDF). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2010.
  135. ^ “Promusicae Top 100 Albums” (PDF). Productores de Música de España. ngày 12 tháng 5 năm 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010.
  136. ^ “Awards 2014: Neu hinzufügen” (bằng tiếng Đức). Swiss Music Charts. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  137. ^ Jones, Alan (ngày 4 tháng 3 năm 2010). “London rules the charts”. Music Week. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013.
  138. ^ “Les Albums Or” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  139. ^ “New entries make a splash on albums chart”. Music Week. ngày 4 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2011.
  140. ^ Live Nation (ngày 16 tháng 10 năm 2007). “Madonna Joins Forces With Live Nation in Revolutionary Global Music Partnership” (Thông cáo báo chí). PR Newswire. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  141. ^ “Les DVD les plus Vendus en 2007” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  142. ^ Grein, Paul (ngày 8 tháng 12 năm 2010). “Week Ending Dec. 5, 2010: The "Gift" That Keeps On Giving”. Yahoo!. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  143. ^ “Les Albums les plus Vendus en 2010” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2012.
  144. ^ “Boyzone and Scouting For Girls top Easter charts”. Music Week. ngày 6 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2011.
  145. ^ Doanh số của MDNA World Tour tại Mỹ:
  146. ^ Jones, Alan (ngày 16 tháng 9 năm 2013). “Official Charts Analysis: Arctic Monkeys' AM doubles predecessor's week-one sales”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  147. ^ Madonna Mix. Madonna. Sire Records, Warner-Pioneer Japan. 1984. P-6026.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  148. ^ Taraborrelli 2002, tr. 200
  149. ^ Madonna Mix. Madonna. Warner Bros. Records, WEA Records. 1985. 3.097(Venezuela, 23(1031)00014 (Ecuador), LP-80087 (Colombia).Quản lý CS1: khác (liên kết)
  150. ^ You Can Dance: Madonna Mix 2. Madonna. Sire Records, WEA Records. 1987. Warner-3205, 25535.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  151. ^ Super Club Mix: True Blue. Madonna. Sire Records, Warner-Pioneer Japan. 1986. P-3439.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  152. ^ La Isla Bonita: Super Mix. Madonna. Sire Records, Warner-Pioneer Japan. 1987. P-3440.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  153. ^ Morton 2002, tr. 320.
  154. ^ Vogue EP. Madonna. Sire Records, WEA Japan. 1990. P-3698.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  155. ^ ボーグEP (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 9 năm 1990. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  156. ^ a b Morton 2002, tr. 320
  157. ^ Deeper and Deeper EP. Madonna. Maverick, Sire, Warner Music Japan. 1993. WPCP-5244, 9362-45288-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  158. ^ Rain EP. Madonna. Maverick, Sire, Warner Music Japan. 1993. WPCP-5644.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  159. ^ レイン・EP (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 10 năm 1993. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  160. ^ The Girlie Show. Madonna. Warner Music Brazil. 1993. CDP0893.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  161. ^ “Rebel Heart: Limited Super Deluxe Edition”. Germany: Amazon.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  162. ^ “Rebel Heart – EP by Madonna”. iTunes Store. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
  163. ^ リミックス・プレイヤーズ (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 25 tháng 8 năm 1989. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
  164. ^ Paoletta, Michael (ngày 15 tháng 12 năm 2001). “The Beat Box”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 113 (50): 30. ISSN 0006-2510. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  165. ^ Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 8 năm 2005). “Ask Billboard: Virginity or Prayers?”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2009.
  166. ^ “Madonna - Confessions Remixed”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 11 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2009.
  167. ^ True Blue/Like a Prayer. Madonna. WEA Records Pty Limited. 1990. 7599-26407-4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  168. ^ The Royal Box. Madonna. Sire/Warner Bros. Records. 1991. 7599-26464-2/4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  169. ^ CD Single Collection. Madonna. Warner Music Japan. 1996. WPDR-3100-3139.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  170. ^ The Immaculate Collection/You Can Dance. Madonna. Warner Music France. 1999. 9362-47594-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  171. ^ “Top 50 Albums – ngày 10 tháng 10 năm 1999”. Recording Industry Association of New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008.
  172. ^ 3 for One. Madonna. Warner Music Australia. 2000. 9362-55830-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  173. ^ Like a Virgin/Madonna. Madonna. Warner Music France. 2000. 9362-47935-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  174. ^ You Can Dance/Erotica. Madonna. Warner Music France. 2000. 9362-47936-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  175. ^ The Immaculate Collection/Something to Remember. Madonna. WEA Records, Warner Music Australia. 2001. 9362-47839-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  176. ^ True Blue/Like a Virgin. Madonna. Warner Music France/Warner Strategic Marketing. 2002. 9362-48392-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  177. ^ 2 CD Hit Collection. Warner Music Germany. 2002. 2202940049349.
  178. ^ The Best of I + II. Warner Music Germany. 2002. 4019109100128.
  179. ^ American Life: Special Limited Edition. Madonna. Maverick/Warner Bros. Records. 2003. 9362-48440-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  180. ^ Edition Speciale: American Life + Remixed & Revisited. Madonna. Warner Music France. 2003. 9362-48673-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  181. ^ American Life/Music. Madonna. Warner Strategic Marketing, Warner Music France. 2005. 9362-49426-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  182. ^ American Life/Music/Ray of Light. Madonna. Warner Strategic Marketing, Warner Music France. 2005. 9362-49430-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  183. ^ Confessions on a Dance Floor: Special Edition Book Box Set. Madonna. Warner Bros. Records. 2005. 9362-49464.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  184. ^ The Complete Collection. Madonna. Warner Music UK. 2006. PRO-CD-CONFESS.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  185. ^ Hard Candy: Limited Collector's Edition Candy Box. Madonna. Warner Bros. Records. 2008. 9362-59786.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  186. ^ Varin, Corein (ngày 3 tháng 9 năm 2008). “Madonna: Dalle Origini Al Mito”. Corriere Della Sera. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2011.
  187. ^ Original Album Series. Madonna. Warner Bros. Records. 2012. 8122-79740-5.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  188. ^ The Complete Studio Albums (1983–2008). Madonna. Warner Bros. Records. 2012. 8122-79740-4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  189. ^ “Official Charts Analysis: Madonna sells 56k albums”. Music Week. ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012.
  190. ^ La Sélection Ideale: Madonna. Madonna. Rhino, Warner Music France. 2012. 8122-79725-5.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  191. ^ Confessions on a Dance Floor/Like a Virgin. Madonna. WEA Music, Warner Music France. 2012. 8122-79652-7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  192. ^ Spahr, Wolfgang (ngày 26 tháng 12 năm 1998). “German Biz Grumbles About '98”. Billboard. 110 (52): 56–61. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  193. ^ Bronson, Fred (ngày 5 tháng 4 năm 2008). “Chart Beat Chat: 'Apologize,' Mary Mary, Double-Disc Albums”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
  194. ^ Grein, Paul (ngày 15 tháng 9 năm 2011). “Chart Watch Extra: All The Greatest Hits”. Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  195. ^ Trust, Gary (ngày 14 tháng 8 năm 2009). “Ask Billboard: Madonna vs. Whitney: Who's Sold More?”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2009.
  196. ^ “Madonna – Remixed & Revisited (Album)”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
  197. ^ Caulfield, Keith (ngày 3 tháng 9 năm 2011). “Madonna Fans Rejoice: New Album Due in Spring 2012”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2011.
  198. ^ Barry David (ngày 18 tháng 2 năm 2003). “Shania, Backstreet, Britney, Eminem and Janet Top All-Time Sellers”. Music Industry News Network. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2011.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
6 vụ kỳ án của thế giới crypto
Crypto, tiền điện tử, có lẽ cũng được gọi là một thị trường tài chính. Xét về độ tuổi, crypto còn rất trẻ khi đặt cạnh thị trường truyền thống