Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Danh sách đĩa nhạc của Madonna | |
---|---|
Madonna biểu diễn trong Rebel Heart Tour vào tháng 11 năm 2015 | |
Đĩa đơn | 83 |
Đĩa đơn quảng bá | 13 |
Xuất hiện khác | 14 |
Ca sĩ người Mỹ Madonna đã phát hành 83 đĩa đơn, 13 đĩa đơn quảng bá và 14 bài hát khác. Năm 1982, Madonna ký kết hợp đồng thu âm với Sire Records, một nhãn hiệu sở hữu bởi Warner Bros. Records, đồng thời phát hành hai đĩa đơn trước khi tung ra album khởi nghiệp cùng tên.[1] Đĩa đơn đầu tiên của bà xếp hạng trên Billboard Hot 100 là "Holiday", đứng hạng 16.[2] Năm 1984, Madonna phát hành "Like a Virgin", đạt vị trí quán quân tại Canada, Úc và duy trì vị trí này trong 6 tuần liên tiếp tại Mỹ.[3] Album Like a Virgin còn có thêm 3 đĩa đơn lọt vào top 5 tại Mỹ là "Material Girl", "Angel" và "Dress You Up".[4] Năm 1985, Madonna phát hành đĩa đơn quán quân thứ hai tại Mỹ, "Crazy for You" và đĩa đầu bảng đầu tiên tại Vương quốc Liên hiệp Anh, "Into the Groove". Cả hai đĩa này đều trích từ album nhạc phim.[5][6] Album phòng thu thứ 3 True Blue (1986) có thêm 3 đĩa đơn quán quân tại Mỹ, lần lượt là "Live to Tell", "Papa Don't Preach" và "Open Your Heart". Hai đĩa đơn còn lại là "True Blue" và "La Isla Bonita" đều lọt vào top 5.[7] Năm 1987, bà gặt hái thêm một đĩa đầu bảng mang tên "Who's That Girl".[8][9] Năm 1989, Madonna phát hành đĩa đơn đầu bảng Hot 100 thứ 7, "Like a Prayer" trích từ album cùng tên, giúp bà là nữ ca sĩ có nhiều bài hát quán quân trong thập niên 1980 (bên cạnh Whitney Houston).[10]
Năm 1990, Madonna phát hành "Vogue" trích từ album nhạc phim I'm Breathless, đứng đầu bảng xếp hạng tại các thị trường lớn.[11] Ca khúc quán quân thứ 9 và 10 của cô tại Mỹ là "Justify My Love" và bản ballad "This Used to Be My Playground", lần lượt phát hành vào năm 1990 và 1992.[12][13] Album phòng thu thứ 5, Erotica (1992) chỉ có đĩa đơn cùng tên và "Deeper and Deeper" lọt vào top 10.[14] Năm 1995, Madonna phát hành album thứ 6 Bedtime Stories, xuất hiện 2 đĩa đơn top 5 Hoa Kỳ "Take a Bow" và "Secret". "Take a Bow" là đĩa đơn trụ hạng quán quân lâu nhất của bà tại Hot 100, trong khi "Secret" giúp Madonna là nghệ sĩ duy nhất tại Vương quốc Liên hiệp Anh có 35 đĩa đơn liên tiếp lọt vào top 10.[15] Mở đầu cho album thứ bảy Ray of Light (1998), "Frozen" là đĩa đơn đầu tiên của Madonna đạt vị trí quán quân tại Vương quốc Liên hiệp Anh ngay trong tuần đầu tiên xếp hạng. Đây cũng là bài hát số một đầu tiên của nữ ca sĩ tại lãnh thổ này kể từ năm 1990, đánh dấu sự trở lại thành công của bà.[16] Bài hát cùng tên lọt vào top 10 tại một số quốc gia như Mỹ, Anh, Canada, Úc và Ý.[17]
Năm 2000, Madonna phát hành đĩa đơn quán quân cuối cùng tại Mỹ, "Music" trích từ album cùng tên.[18] Năm 2003, bà ra mắt album thứ 9 mang tên American Life, với các đĩa đơn của album không thu được thành công thương mại tại Mỹ. Năm 2005, Madonna phát hành "Hung Up", đĩa đơn đầu tiên trích từ album thứ 10 Confessions on a Dance Floor, là bài hát thành công nhất tính trên phạm vi toàn cầu của bà. Đĩa đơn đứng đầu bảng xếp hạng của hơn 45 quốc gia và được sách Kỷ lục Thế giới Guinness (2007) ghi nhận là bài hát đứng quán quân ở nhiều quốc gia hơn bất kỳ bài hát nào khác.[19] Với việc "Hung Up" được chứng nhận đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Thu âm Hoa Kỳ (RIAA), Madonna vượt qua ban nhạc The Beatles với kỷ lục về số lượng đĩa đơn Vàng tại Mỹ.[20] Đĩa đơn thứ hai, "Sorry" là bài hát đầu bảng thứ 12 của Madonna tại nước Anh.[21] "4 Minutes", đĩa đơn hợp tác cùng Justin Timberlake và Timbaland từ album Hard Candy (2008), đạt hạng 3 tại Billboard Hot 100, giúp Madonna phá vỡ kỷ lục của Elvis Presley về danh hiệu nghệ sĩ sở hữu nhiều bài hát top 10 nhất trong lịch sử của bảng xếp hạng này.[22] Bà mở rộng kỷ lục này với "Give Me All Your Luvin'", đĩa đơn từ album phòng thu MDNA (2012).[23] Khi "Ghosttown" từ album phòng thu Rebel Heart (2015) dẫn đầu Billboard Dance Club Songs, Madonna trở thành nghệ sĩ có nhiều bài hát quán quân nhất trong một bảng xếp hạng Billboard còn hoạt động, phá vỡ kỷ lục 44 bài hát của George Strait trên Hot Country Songs.[24]
Madonna là nghệ sĩ có lượng đĩa đơn bán ra nhiều nhất thập niên 2000 tại Hoa Kỳ.[25] Bà là nghệ sĩ đơn ca xếp hạng cao nhất trong danh sách "Billboard Hot 100 All-Time Top Artists" và là nữ nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn quán quân nhất tại Vương quốc Liên hiệp Anh.[26][27] Madonna có 157 đĩa đơn quán quân trên tất cả bảng xếp hạng Billboard, nhiều hơn bất kỳ nghệ sĩ nào khác.[28] Tính đến tháng 2 năm 2008, bà đã bán hơn 115 triệu đĩa đơn trên toàn cầu.[29][30]
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [31] |
Club Mỹ [31] |
Úc [32] |
Canada [31] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | |||||
"Everybody" | 1982 | —[a] | 3 | — | — | — | — | — | — | — | — | Madonna | ||
"Burning Up" | 1983 | — | 3[b] | 13 | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Holiday" | 16 | 1 | 4 | 32 | 37 | 9 | 22 | — | 18 | 2[c] |
|
|||
"Lucky Star" | 1984 | 4 | 36[d] | 8 | — | — | — | — | — | 14 |
|
|||
"Borderline" | 10 | 4 | 12 | 25 | — | — | — | — | 23 | 2 |
|
|||
"Like a Virgin" | 1 | 1 | 1 | 1 | 8 | 4 | 16 | — | 9 | 3 | Like a Virgin | |||
"Material Girl" | 2 | 1 | 4 | 4 | 47 | 13 | 18 | 10 | 15 | 3 |
|
| ||
"Crazy for You" | 1985 | 1 | — | 1 | 1 | 47 | 26 | 12 | 17 | 16 | 2[e] | Vision Quest | ||
"Angel" | 5 | 1 | 1 | 5 | — | 31 | — | 2 | 17 | 5 |
|
Like a Virgin | ||
"Into the Groove" | —[f] | — | 2 | 3 | 1 | 1 | 2 | 1 | ||||||
"Dress You Up" | 5 | 3 | 5 | 10 | 18 | 20 | 16 | 11 | 20 | 5 |
|
| ||
"Gambler" | — | — | 10 | — | 33 | 25 | 3 | — | 23 | 4 |
|
|
Vision Quest | |
"Live to Tell" | 1986 | 1 | — | 7 | 1 | 6 | 12 | 1 | — | 4 | 2 | True Blue | ||
"Papa Don't Preach" | 1 | 4 | 1 | 1 | 3 | 2 | 1 | 4 | 2 | 1 | ||||
"True Blue" | 3 | 6 | 5 | 1 | 6 | 6 | 4 | 12 | 6 | 1 | ||||
"Open Your Heart" | 1 | 1 | 16 | 8 | 24 | 17 | 6 | — | 11 | 4 |
|
| ||
"La Isla Bonita" | 1987 | 4 | 10 | 6 | 1 | 1 | 1 | 18 | 8 | 1 | 1 | |||
"Who's That Girl" | 1 | 44 | 7 | 1 | 2 | 2 | 1 | 6 | 2 | 1 | Who's That Girl | |||
"Causing a Commotion" | 2 | 1 | 7 | 2 | — | 14 | 4 | 21 | 9 | 4 |
|
|||
"The Look of Love" | — | — | — | — | 23 | 34 | — | — | 20 | 9 |
|
|||
"Spotlight"[g] | 1988 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | You Can Dance | ||
"Like a Prayer" | 1989 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | Like a Prayer | ||
"Express Yourself" | 2 | 1 | 5 | 1 | 7 | 3 | 1 | 3 | 1 | 5 |
|
|||
"Cherish" | 2 | — | 4 | 1 | 21 | 16 | 3 | 10 | 10 | 3 |
|
|||
"Oh Father" | 20 | — | 59 | 14 | 26 | — | 6 | — | — | 16[h] |
|
|||
"Dear Jessie" | — | — | 51 | 20 | — | 19 | — | 17 | 16 | 5 |
|
| ||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [31] |
Club Mỹ [31] |
Úc [32] |
Canada [31] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | |||||
"Keep It Together" | 1990 | 8 | 1 | 1[i] | 8 | — | — | 16 | — | — | — |
|
Like a Prayer | |
"Vogue" | 1 | 1 | 1 | 9 | 4 | 1 | 1 | 2 | 1 | I'm Breathless | ||||
"Hanky Panky" | 10 | — | 6 | 18 | — | 21 | 4 | 13 | 15 | 2 |
|
|||
"Justify My Love" | 1 | 1 | 4 | 1 | 17 | 10 | 2 | 3 | 3 | 2 |
|
The Immaculate Collection | ||
"Rescue Me" | 1991 | 9 | 6 | 15 | 7 | 21 | 21 | 12 | — | 11 | 3 |
|
| |
"This Used to Be My Playground" | 1992 | 1 | — | 9 | 1 | 7 | 6 | 1 | 6 | 6 | 3 |
|
Không có album | |
"Erotica" | 3 | 1 | 4 | 13 | 23 | 13 | 1 | 4 | 8 | 3 |
|
Erotica | ||
"Deeper and Deeper" | 7 | 1 | 11 | 2 | 17 | 26 | 1 | — | 23 | 6 |
|
| ||
"Bad Girl" | 1993 | 36 | — | 32 | 20 | 44 | 47 | 3 | — | 25 | 10 |
|
||
"Fever" | — | 1 | 51 | — | 31 | — | 12 | — | — | 6 |
|
|||
"Rain" | 14 | 2 | 5 | 2 | — | 26 | 9 | — | 11 | 7 |
|
| ||
"Bye Bye Baby" | — | — | 15 | — | — | — | 7 | — | 28 | — | ||||
"I'll Remember" | 1994 | 2 | — | 7 | 1 | 40 | 49 | 1 | — | 17 | 7 | With Honors | ||
"Secret" | 3 | 1 | 5 | 1 | 2 | 29 | 3 | 4 | 1 | 5 | Bedtime Stories | |||
"Take a Bow" | 1 | — | 15 | 1 | 25 | 18 | 2 | — | 8 | 16 |
| |||
"Bedtime Story" | 1995 | 42 | 1 | 5 | 46 | — | — | 8 | — | — | 4 |
|
||
"Human Nature" | 46 | 2 | 17 | 64 | — | 50 | 10 | — | 17 | 8 |
|
|||
"You'll See" | 6 | — | 9 | 2 | 24 | 15 | 5 | — | 8 | 5 |
|
Something to Remember | ||
"One More Chance" | 1996 | — | — | 35 | — | — | — | 2 | — | — | 11 |
|
||
"Love Don't Live Here Anymore" | 78 | 16 | 27 | 24 | 48 | — | — | — | — | — | ||||
"You Must Love Me" | 18 | — | 11 | 11 | 41 | 78 | 4 | — | 43 | 10 |
|
|
Evita | |
"Don't Cry for Me Argentina" | 1997 | 8 | 1 | 9 | 14 | 1 | 3 | 2 | 1 | 4 | 3 | |||
"Another Suitcase in Another Hall" | — | — | — | — | — | — | 4 | — | — | 7 |
|
|||
"Frozen" | 1998 | 2 | 1 | 5 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 2 | 1 | Ray of Light | ||
"Ray of Light" | 5 | 1 | 6 | 3 | 18 | 28 | 2 | 1 | 32 | 2 | ||||
"Drowned World (Substitute for Love)" | — | — | 16 | 18 | 42 | 39 | 5 | 1 | 31 | 10 | ||||
"The Power of Good-Bye" | 11 | — | 33 | 6 | 21 | 4 | 8 | 2 | 8 | 6 |
|
|||
"Nothing Really Matters" | 1999 | 93 | 1 | 15 | 6 | 48 | 38 | 7 | 1 | 26 | 7 |
|
| |
"Beautiful Stranger" | 19 | 1 | 5 | 1 | 17 | 13 | 1 | 4 | 6 | 2 | Austin Powers: The Spy Who Shagged Me | |||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [31] |
Club Mỹ [31] |
Úc [32] |
Canada [31] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | |||||
"American Pie" | 2000 | 29 | 1 | 1 | 1 | 8 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
The Next Best Thing | |
"Music" | 1 | 1 | 1 | 1 | 8 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | Music | |||
"Don't Tell Me" | 4 | 1 | 7 | 1 | 16 | 22 | 1 | 2 | 10 | 4 | ||||
"What It Feels Like for a Girl" | 2001 | 23 | 1 | 6 | 2 | 40 | 16 | 2 | 1 | 11 | 7 |
|
| |
"Die Another Day" | 2002 | 8 | 1 | 5 | 1 | 15 | 4 | 1 | 1 | 1 | 3 | Die Another Day | ||
"American Life" | 2003 | 37 | 1 | 7 | 1 | 10 | 10 | 1 | 2 | 1 | 2 | American Life | ||
"Hollywood" | — | 1 | 16 | 5 | 22 | 21 | 3 | 2 | 2 | 2 |
|
|||
"Me Against the Music" (Britney Spears hợp tác với Madonna) |
35 | 1 | 1 | 2 | 11 | 5 | 2 | 1 | 4 | 2 |
|
|
In the Zone | |
"Nothing Fails" | — | 1 | —[j] | 7 | 34 | 36 | 7 | 1 | 41 | 11[k] | American Life | |||
"Love Profusion" | —[l] | 1 | 25 | 3 | 25 | — | 5 | 1 | 31 |
|
||||
"Hung Up" | 2005 | 7 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Confessions on a Dance Floor | ||
"Sorry" | 2006 | 58 | 1 | 4 | 2 | 5 | 5 | 1 | 1 | 4 | 1 | |||
"Get Together" | —[m] | 1 | 13 | 4 | 23 | 25 | 2 | 1 | 16 | 7 |
|
| ||
"Jump" | —[n] | 1 | 29 | — | — | 23 | 1 | 3 | 21 | 9 |
|
|||
"Hey You" | 2007 | — | — | — | 57 | — | — | 36 | — | 55 | 187 | Không có album | ||
"4 Minutes" (hợp tác với Justin Timberlake và Timbaland) |
2008 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | Hard Candy | ||
"Give It 2 Me" | 57 | 1 | 23 | 8 | 5 | 8 | 3 | 1 | 4 | 7 |
| |||
"Miles Away" | — | 2 | — | 23 | 54 | 11 | 26 | 1 | 32 | 39 | ||||
"Celebration" | 2009 | 71 | 1 | 40 | 5 | 2 | 5 | 1 | 17 | 4 | 3 | Celebration | ||
"Revolver" (hợp tác với Lil Wayne) |
— | 4 | — | 47 | 25 | — | 16 | 39 | — | 130 |
| |||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [31] |
Club Mỹ [31] |
Úc [32] |
Canada [31] |
Pháp [33] |
Đức [34] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | |||||
"Give Me All Your Luvin'" (hợp tác với Nicki Minaj và M.I.A.) |
2012 | 10 | 1 | 25 | 1 | 3 | 8 | 2 | 2 | 6 | 37 |
|
MDNA | |
"Girl Gone Wild" | —[o] | 1 | 93 | 42 | 13 | — | 4 | 7 | 29 | 73 |
| |||
"Masterpiece" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 68[p] | ||||
"Turn Up the Radio" | — | 1 | — | — | — | — | — | 30 | — | 175 | ||||
"Living for Love" | 2014 | —[q] | 1 | — | 92 | 50 | 40 | 30 | 21 | 49 | 26 |
|
Rebel Heart | |
"Ghosttown" | 2015 | — | 1 | — | — | 34 | 34 | 20 | 41 | 39 | 117 |
| ||
"Bitch I'm Madonna" (hợp tác với Nicki Minaj) |
84 | 1 | — | 58 | 90 | — | — | 49 | — | — | ||||
"Hold Tight" | — | — | — | — | 92 | — | —[r] | 37 | — | — | ||||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Club Mỹ [31] | ||||||||||||||
"You Can Dance (LP Cuts)" | 1987 | 1 | You Can Dance | |||||||||||
"Now I'm Following You"[s] | 1990 | — | I'm Breathless | |||||||||||
"Erotic"[t] | 1992 | — | Không có album | |||||||||||
"I Want You"[u] | 1995 | — | Something to Remember | |||||||||||
"Buenos Aires" (Remix) | 1997 | 3 | Evita | |||||||||||
"Sky Fits Heaven" (Sasha and Victor Calderone's Remix) | 1998 | 41 | Ray of Light | |||||||||||
"Impressive Instant" (Peter Rauhofer's Drowned World Dub) | 2001 | 1 | Music | |||||||||||
"GHV2 Megamix" | 5 | GHV2 | ||||||||||||
"Into the Hollywood Groove" (with Missy Elliott)[v] |
2003 | — | Remixed & Revisited | |||||||||||
"Nobody Knows Me" (Remix) | 4 | American Life | ||||||||||||
"Imagine" (Live)[w] | 2005 | — | I'm Going to Tell You a Secret | |||||||||||
"Mother and Father" (P. Rauhofer Remix) | 9 | American Life | ||||||||||||
"Broken"[x] | 2012 | — | Không có album | |||||||||||
"Superstar"[y] | — | MDNA | ||||||||||||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Club Mỹ [31] |
Canada [31] |
Phần Lan [113] |
Pháp [33] |
Ý [35] |
T.B. Nha [36] |
Thụy Sĩ [37] |
L.H. Anh [38] | ||||||
"Physical Attraction"[z] | 1983 | 3 | — | — | — | — | — | — | — | Madonna | |||
"Over and Over" | 1986 | — | — | — | — | 49 | — | — | — | Like a Virgin | |||
"Little Star"[aa] | 1998 | — | — | — | — | — | — | — | 6 | Ray of Light | |||
"Love Profusion"[ab] | 2004 | 41 | — | — | — | — | — | — | — | American Life | |||
"Sing" (Annie Lennox hợp tác với Madonna)[ac] |
2007 | 18 | — | — | — | — | — | — | 161 | Songs of Mass Destruction | |||
"Beat Goes On" (hợp tác với Kanye West) |
2008 | — | 82 | 15 | — | — | — | — | 189 | Hard Candy | |||
"It's So Cool" | 2009 | — | — | 8 | — | 20 | — | — | 107 | Celebration | |||
"Gang Bang" | 2012 | — | — | — | 93 | — | — | — | — | MDNA | |||
"Devil Pray" | 2014 | — | — | — | 62 | 43 | 50 | 59 | — | Rebel Heart | |||
"Unapologetic Bitch" | — | — | — | 91 | — | — | — | — | |||||
"Illuminati" | — | — | — | 92 | — | — | — | — | |||||
"Joan of Arc" | 2015 | — | — | — | 76 | — | 27 | — | — | ||||
"Iconic" (hợp tác với Chance the Rapper và Mike Tyson) |
— | — | — | 114 | — | 30 | — | — | |||||
"Living for Love" (Remixes)[ad] | — | — | — | — | — | 93 | — | — | Không có album | ||||
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
|format=
cần |url=
(trợ giúp). Official Charts Company. Intent Media. |url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp)
|archiveurl=
và |archive-url=
(trợ giúp)