NGC 290

NGC 290
NGC 290 (HST)
Ghi công cho: HST/NASA/ESA.
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000)
Chòm saoĐỗ Quyên
Xích kinh00h 51m 12.33s[1]
Xích vĩ−73° 09′ 42.1″[1]
Khoảng cách200 kly (61 kpc)[2]
Cấp sao biểu kiến (V)11.71[1]
Đặc trưng vật lý
Bán kính~33 ly (10 pc)[2]
Tuổi ước tính63[3] Myr
30±10[4] Myr
Tên gọi khácCl Lindsay 42, ESO 029-19, OGLE-CL SMC 69[5]
Xem thêm: Cụm sao phân tán, Danh sách cụm sao phân tán

NGC 290 là một cụm sao mở nằm trong chòm sao Đỗ Quyên. Cụm sao này được phát hiện vào ngày 5 tháng 9 năm 1826 bởi nhà thiên văn học người Scotland James Dunlop[6]. Nó nằm cách Mặt trời khoảng 200.000 năm ánh sáng trong thiên hà Đám mây Magellan Nhỏ[2][7]. Quần tinh này ước tính khoảng 30[4]–63[3] triệu năm tuổi và trải dài khoảng 65 năm ánh sáng.[2][8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Rafelski, Marc; Zaritsky, Dennis (tháng 6 năm 2005). “The Star Clusters of the Small Magellanic Cloud: Age Distribution”. The Astronomical Journal. 129 (6): 2701–2713. arXiv:astro-ph/0408186. Bibcode:2005AJ....129.2701R. doi:10.1086/424938.
  2. ^ a b c d “Open Star Cluster NGC 290”. ESA Science & Technology. ngày 18 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
  3. ^ a b Chiosi, E.; Vallenari, A. (tháng 4 năm 2007). “Three clusters of the SMC from ACS/WFC HST archive data: NGC 265, K 29 and NGC 290 and their field population”. Astronomy and Astrophysics. 466 (1): 165–179. arXiv:astro-ph/0702281. Bibcode:2007A&A...466..165C. doi:10.1051/0004-6361:20066834.
  4. ^ a b Carvalho, L.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2008). “Structures in surface-brightness profiles of LMC and SMC star clusters: evidence of mergers?”. Astronomy and Astrophysics. 485 (1): 71–80. arXiv:0804.4110. Bibcode:2008A&A...485...71C. doi:10.1051/0004-6361:20079298.
  5. ^ “NGC 290”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2007.
  6. ^ Seligman, Courtney. “NGC Objects: NGC 250 - 299”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  7. ^ Nemiroff, R.; Bonnell, J. biên tập (ngày 1 tháng 5 năm 2006). há.html “Open Cluster NGC 290: A Stellar Jewel Box” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Astronomy Picture of the Day. NASA. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2007.
  8. ^ “Magellanic gemstone in the southern sky”. Spacetelescope.org. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Nhân vật Gamma - The Eminence in Shadow
Gamma (ガンマ, Ganma?) (Γάμμα) là thành viên thứ ba của Shadow Garden, là một trong Seven Shadows ban đầu
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Spoiler Kimetsu no Yaiba chương 175: Genya và Hà Trụ nguy kịch, Kokushibo bị chặt đầu
Kimetsu no Yaiba vẫn đang làm mưa làm gió trong cộng đồng fan manga bởi những diễn biến hấp dẫn tiếp theo.
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Con mèo trong văn hóa lịch sử Việt Nam
Tết là lúc mọi người có những khoảng thời gian quý giá quây quần bên gia đình và cùng nhau tìm lại những giá trị lâu đời của dân tộc