Người Viking

Người Viking là tên gọi dùng để chỉ những nhà thám hiểm, thương nhân, chiến binh, hải tặc đến từ bán đảo Scandinavia (lãnh thổ các nước Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển,[1][2][3][4] từ cuối thế kỷ 8 đến cuối thế kỷ 11 đã đột kích, cướp biển, buôn bán và định cư khắp các vùng của Châu Âu.[5][6][7] IcelandPhần Lan của khu vực Bắc Âu ngày nay) vào thời đại đồ đá muộn. Họ cũng đã đi xa tới Địa Trung Hải, Bắc Phi, Trung ĐôngGreenland. Ở quốc gia xuất xứ của họ và một số quốc gia mà họ đột kích và định cư, thời kỳ này được biết đến phổ biến là Thời đại Viking, và thuật ngữ "Viking" cũng thường bao gồm toàn bộ cư dân của quê hương Scandinavi. Người Viking có ảnh hưởng sâu sắc đến Scandinavia ,Quần đảo Anh, Pháp, Estonia, và Kievan Rus'.[8] ở đầu Trung Cổ.

Một chiếc thuyền của người Viking tại bảo tàng Oslo, Na Uy

Người ta thường nhắc tới người Viking như các chiến binh lưu động trên thuyền hoặc những kẻ cướp biển, nhưng họ cũng là các nông dân và các nhà buôn giỏi. Những tay cướp biển người Viking giương buồm đi khắp châu Âu và bắc Đại Tây Dương trên những chiếc thuyền dài, đánh phá cướp bóc và xâm chiếm phần lớn các vùng đất trù phú tại châu Âu, rồi định cư tại những vùng đất chiếm được. Thời đại Viking bắt đầu khoảng cuối thế kỷ 8 và kéo dài đến giữa thế kỷ 11.[7]

Thủy thủ Đan Mạch, tranh vẽ giữa thế kỷ XII

Một trong những cuộc thám hiểm quân sự đầu tiên của người Viking, được ghi lại trong sử sách của người Anglo-Saxon, là cuộc đánh chiếm đảo Portland, gần hạt Dorset của Anh, vào năm 787. Tháng 6 năm 793, người Saxon lại ghi nhận cuộc tấn công các tu viện trên đảo Lindisfarne (còn gọi là Holy Island) ở phía đông nước Anh. Trong 200 năm tiếp theo, lịch sử châu Âu đã tràn ngập những ghi chép về hải tặc Viking và các cuộc cướp phá của họ.

Người Viking đã xâm chiếm và thiết lập thuộc địa tại nhiều vùng đất. Họ đã từng xâm lăng vương quốc của người Anglo-Saxon và chiếm đóng phần lớn miền tây và bắc của Anh và toàn bộ Ireland, để lại nhiều ảnh hưởng tại các vùng duyên hải của IrelandScotland. Họ cũng đã xâm chiếm các vương quốc trên bán đảo Iberia, Pháp, vùng BalticNga. Đồng thời, người Viking đã khai phá các quần đảo hoang ở biển Bắc như Greenland, Iceland hay Quần đảo Faroe.

Các công trình nghiên cứu khảo cổ còn cho thấy người Viking tới châu Mỹ trước nhà thám hiểm Christopher Columbus khoảng 500 năm và đã lập nhiều làng mạc tự trị nhỏ dọc theo bờ biển bắc Đại Tây Dương (một di tích của họ còn được bảo tồn tại L'Anse aux Meadows, thuộc tỉnh bang Newfoundland và Labrador của Canada)

Nguồn Gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viking xuất hiện lần đầu trong bài thơ Widsith được viết bằng tiếng Anglo-Saxon cổ khoảng thế kỷ X[9]. Ngoài ra, từ này cũng thấy trên tấm bia đá khắc bằng chữ rune, trên đó có khắc tên một người và hành vi của người đó khi còn sống. Nguồn gốc của từ này khá mù mờ, xuất xứ từ chữ vikingr trong tiếng Bắc Âu cổ (tiếng Anh cổ là wicing, tiếng Frisk cổ là wiking). Có thể từ này cùng ngữ tộc với từ vik hoặc vig, với nghĩa là "người cùng với thuyền tới vũng biển nhỏ" hoặc "người từ Viken" (vùng vịnh Oslo, Na Uy (theo từ điển tiếng Đan Mạch hiện đại, ấn bản lần 9, năm 1977). Từ viking cũng chỉ một hành động, ví dụ lå i viking là chiến binh đi viễn chinh bằng tàu. Trong Egil Skallagrimssons saga (truyện truyền kỳ về Egil Skallagrimsson 910-94) do tác giả vô danh viết khoảng năm 1230, có đoạn: "... og Harald, som lå i viking og sjælden var hjem" (... và Harald, đi viễn chinh bằng tàu và hiếm khi ở nhà). Theo nhà văn kiêm sử gia Đan Mạch gốc Na Uy Ludvig Holberg, từ Viking đồng nghĩa với kẻ cướp biển, còn theo nữ giáo sư kiêm sử gia Đan Mạch Else Roesdahl thì từ Viking trong ngôn ngữ Bắc Âu cổ nhánh phía tây, có nghĩa đại loại như "chiến binh trên biển, kẻ cướp biển, người đi biển v.v."

Từ viking không nói về mọi dân tộc Bắc Âu, nhưng chỉ nói về một bộ phận thương nhân, cướp bóc hoặc làm lính đánh thuê trên biển. Cho nên, từ viking thời đó cũng không có nghĩa như chúng ta dùng ngày nay.

Những người Frank gọi họ là Normands (những người phương bắc), người Slav gọi họ là Rus hay Varyag (chỉ bộ tộc Varagryan đến từ Phần Lan), người Ả Rập gọi họ là Madjus, người Ireland gọi họ là các người theo tà giáo hay đơn giản là người ngoại quốc (gaills).

Nguồn gốc xã hội

[sửa | sửa mã nguồn]

Những người Viking chỉ là một thành phần dân cư các nước Bắc Âu thời đó. Theo tục lệ, chỉ người con trưởng được thừa kế gia tài hoặc tước vị, và hầu hết các người con thứ phải đi nơi khác sinh sống. Hơn nữa việc gia tăng dân số khiến cho ruộng đất và việc làm càng ngày càng không đủ cho mọi người, nên cũng góp phần thúc đẩy những người khác phải đi ra nước ngoài. Sự thành công của các chuyến đi cướp bóc ban đầu đã khiến cho các tù trưởng ham lợi và họ đã tổ chức các chuyến hải hành cướp phá lớn hơn. Sau đó là việc thu phục nô lệ và chiếm thuộc địa.

Lý do chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một số giai đoạn, các cuộc cướp phá, xâm lược của người Viking Đan Mạch lại phát xuất từ nguyên nhân chính trị. Một số sử gia quả quyết rằng các chuyến đi cướp phá ban đầu này trùng hợp với các cuộc nội chiến. Các chuyến đi cướp bóc ở châu Âu là để lấy của cải cung cấp cho các cuộc nội chiến giữa các bộ tộc. Điều đó cũng cho thấy là những người Viking Na Uy và Thụy Điển nói chung nghiêng về việc buôn bán và chiếm thuộc địa hơn là cướp phá như người Viking Đan Mạch.

Tôn giáo và phong tục

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời đó niềm tin vào các vị thần trong thần thoại Bắc Âu khiến các chiến binh Viking luôn hăng say chiến đấu một mất một còn. Thần thoại Bắc Âu nhấn mạnh rằng một chiến binh đích thực thì phải chết tại trận tiền và sẽ trở thành người được cư ngụ tại Valhalla (nơi các thần cư ngụ) sau khi chết, cùng với các thần khác. Một chiến binh Viking nếu chết vì tuổi già hoặc chết trên giường bệnh thì linh hồn sẽ bị đày Hel (âm phủ tối tăm lạnh lẽo). Một chiến binh đích thực rất sợ cái chết thứ hai này, do vậy họ luôn chiến đấu với tinh thần dũng cảm.

Các chiến binh đi biển thiện chiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Những người Viking nổi tiếng là các chiến binh giỏi. Điều đó do nhiều yếu tố: tàu của họ nhanh và có thể chạy xa. Với 200 chiến thuyền, họ có thể chở 5.000 quân đi một ngày được 150 hải lý (khoảng 280 km), do đó đối phương thường không kịp tập trung lực lượng để phòng thủ, đối phó. Ngoài ra họ có khả năng đổ bộ nhanh lên các bãi biển hoặc dọc theo các sông nhỏ mà không cần cảng. Các chiến thuyền snekke của họ lại nhẹ, dễ đem lên đất liền.

Người Viking giong buồm đi hầu hết Bắc Đại Tây Dương, đến tận phía nam của Bắc Phi, phía đông của Nga, ConstantinopolisTrung Đông.[10]

Trang bị của các chiến binh Viking

[sửa | sửa mã nguồn]

Võ trang thông thường của người Viking là rìu sắt, khiên tròn, mũ sắt bảo vệ đầu có tấm che mũi (jernhat), áo trận với quần dài màu xám hoặc xanh dương. Chỉ những người chỉ huy mới dùng kiếm và áo giáp sắt. Đặc biệt, trang bị của nhà vua khi thân chinh cũng vô cùng đặc biệt. Mũ sắt của vua Erik Vejrhat có cắm một lá cờ nhỏ, vua Guldharald có mũ bảo vệ đầu bằng vàng. Phương tiện vận chuyển của người Viking là các chiến thuyền thon dài có cánh buồm và ít nhất 24 mái chèo.

Thời đại Viking

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời đại Viking từ khoảng năm 753 tới năm 1066. Thời đại này ghi nhận vô số chuyến viễn chinh cướp bóc của người Viking, theo sau là các cuộc chiếm đóng với quy mô lớn. Người Viking Đan Mạch đã tàn phá, cướp bóc đảo Anh, IrelandFrancia; trong khi người Viking Na Uy dong buồm đến Scotland, quần đảo Orkney, quần đảo Faroe, Iceland và đảo Greenland. Còn người Viking Thụy Điển lại đi về phía đông, đến Nga và thậm chí đến tận đế quốc Byzantine.

Trong thời đại này, các nhóm người Viking đã đi buôn bán, cướp phá phần lớn châu Âu, tây nam châu Á và khám phá vùng Bắc Đại Tây Dương, đông bắc châu Mỹ. Ngoài việc giao thương và cướp phá, họ cũng đánh thuê, bắt cóc nô lệ và cũng góp phần vào việc phát triển chế độ phong kiếnchâu Âu.

Xã hội Viking trong thời đại này chưa hình thành quốc gia, mà chỉ là các đơn vị nhỏ dưới dạng thôn làng độc lập. Việc hình thành quốc gia ở Bắc Âu thuộc thời trung cổ.

Chiến thuyền Viking

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Viking sử dụng hai loại thuyền: drakar (có nghĩa là con rồng theo tiếng Na Uy) và knarr. Drakar là chiến thuyền lớn và dài, được dùng cho mục đích chiến tranh và những cuộc thám hiểm xa, có tốc độ nhanh được thiết kế có nhiều mái chèo để hỗ trợ cho việc di chuyển trên biển và giúp tàu có thể tự vận hành mà không cần tới gió. Các chiến thuyền loại này có thân dài và hẹp, có mạn tàu phía trên thấp nhằm hỗ trợ cho việc đổ bộ lên đất liền.

Trong khi đó, loại tàu knarr có thân ngắn hơn có vận tốc thấp hơn nhưng có khả năng chuyên chở nhiều hơn so với drakar. Nó được thiết kế với thân tàu ngắn và rộng, với lòng tàu sâu. Nó không có mái chèo như loại tàu drakar.

Người ta thường coi tàu drakar là "tàu Viking", như tàu mang tính đặc trưng của người Viking. Năm 1997 các nhà khảo cổ đã tìm thấy một tàu Viking lớn với chiều dài khoảng 36 mét, chứa được khoảng 100 người. Hiện nay tại Nhà bảo tàng tàu Viking (Vikingeskibsmuseet) tại Roskilde, Đan Mạch còn lưu giữ 5 xác tàu Viking - 3 tàu drakar và 2 tàu knarr, được khai quật từ Vịnh Roskilde từ năm 1962. Năm tàu này được đặt tên là Skuldelev 1, 2, 3, 5, 6 (vì tìm thấy tại Vịnh Roskilde, bên ngoài Skuldelev). Riêng tàu Skuldelev 2 có chiều dài là 29,6 mét, được đóng tại Dublin, Ireland. Nghiên cứu về sự phát triển của thớ gỗ, người ta được biết nó được đóng bằng gỗ sồi rừng, chặt năm 1042 dường như tại khu rừng Glendalough phía nam Dublin.

Từ khoảng 2000-2004, người ta đã đóng một tàu mới đúng theo phiên bản của tàu Skuldelev 2 tại Xưởng đóng tàu Viking (bên Viện bảo tàng tàu Viking nói trên). Tàu được hạ thủy ngày 4 tháng 9 năm 2004 và được Nữ hoàng Margrethe II của Đan Mạch đặt tên là Havhingsten fra Glendaglough (con ngựa đực của biển từ Glendalough). Mùa hè năm 2006, tàu này đã làm chuyến hải hành tới đảo Læso (Đan Mạch), Lysekil (Thụy Điển) Oslo, Tønsberg, Risør và Lyngør (Na Uy).

Ngày 1 tháng 7 năm 2007, tàu Havhingsten[11] này cùng với thủy thủ đoàn 61 người đã giương buồm đi Dublin (Ireland), làm một chuyến trở về cội nguồn, từ cảng Roskilde (Đan Mạch) lúc 16 giờ. Tàu đã tới Dublin ngày 14 tháng 8 năm 2007, sau 6 tuần lễ lênh đênh trên biển cả, đúng theo dự kiến mặc dù gặp thời tiết không thuận lợi, và đã đạt được tốc độ kỷ lục là 12 knot (khoảng 20 km/giờ). Đài BBC đã làm một phim tài liệu dài 50 phút về chuyến đi lịch sử này với tựa đề Timewatch và nhiều triệu người đã theo dõi. Hiện tàu Havhingsten nằm lại qua mùa đông ở Viện bảo tàng hàng hải quốc gia Ireland. Theo dự kiến, tàu sẽ bắt đầu lên đường trở lại Đan Mạch từ ngày 29.6.2008, với một thủy thủ đoàn gồm những người Đan Mạch và người Ireland.

Ngày chúa nhật lễ Phục sinh 23.3.2008, tại Dublin (Ireland), viên thuyền trưởng của tàu này Carsten Hvid (người Đan Mạch) đã nhân danh thủy thủ đoàn lãnh nhận giải thưởng cao quý nhất của Ireland Cork Dry Gin International Sailing Award cho chuyến đi năm ngoái với lời khen: là một thủy thủ đoàn giỏi, đã chịu đựng được các điều kiện thời tiết khắc nghiệt, giá lạnh và vô số gió mưa suốt 6 tuần lễ hải hành.

Ngoài Viện bảo tàng tàu Viking ở Roskilde nói trên, ở Na Uy cũng có Nhà bảo tàng tàu Viking (Vikingskipshuset) tại Bygdøy (tây thành phố Oslo) có trưng bày xác 4 tàu khác là tàu Tune (được đóng khoảng từ năm 900), tàu Gokstad (đóng từ khoảng cuối thế kỷ 9), tàu Oseberg (đóng từ thế kỷ 9) và tàu Borre.

Khảo cổ học

[sửa | sửa mã nguồn]

Các địa điểm mai táng:

Tóm lược các sự kiện chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Các chuyến đi của người Viking
  • Năm 753: người Viking Thụy Điển thiết lập lãnh địa đầu tiên tại thị trấn Aldeigjuborg (nay là Staraya Ladoga, tỉnh Leningrad, Liên bang Nga).
  • Năm 789: 3 chiến thuyền Viking Na Uy tấn công đảo Portland (trên biển Manche)[12].
  • Năm 793: người Viking cướp phá tu viện trên đảo Lindisfarne, miền đông nước Anh.
  • Năm 795: người Viking Lambay (Na Uy) đến vùng Ireland.
  • Năm 799: người Viking lần đầu đột nhập vùng Nouvelle-Aquitaine (tây nam Pháp), dưới triều đại vua Charlemagne và là cuộc tấn công đầu tiên vào vương quốc Francia.
  • Năm 802: người Viking đánh chiếm quần đảo Orkney, ShetlandHebrides của Scotland
  • Năm 813: người Viking đánh chiếm và đốt phá đảo Bouin (nay thuộc Nantes, Pháp)
  • Năm 820: người Viking Na Uy tiếp tục tấn công các vương quốc Ireland.
  • Năm 833: người Viking Thụy Điển tiếp tục khai thác các tuyến đường thủy ở miền tây Nga.
  • Năm 834: người Viking Đan Mạch xâm chiếm và đốt phá vùng Friesland (nay thuộc Hà Lan). Cùng năm nay, tàu buôn Viking Thụy Điển bắt đầu giao thương tại Biển Đen.
  • Năm 835: người Viking Đan Mạch trú đóng phía đông Anh và tiếp tục tấn công phía tây hòn đảo này.
  • Năm 838: người Viking chiếm thành phố Amboise (bờ phía nam sông Loire, Pháp)
  • Năm 839: hoàng đế Theophilos của Byzantine lập đội quân cận vệ gồm lực lượng lính đánh thuê Viking Thụy Điển
  • Năm 841: người Viking tấn công lần đầu Rouen, cướp phá các tu viện Jumièges, Saint-Wandrille (Pháp) và đảo Walcheren (nay thuộc Hà Lan)
  • Năm 842: người Viking tấn công Quentovic ở cửa sông Canche tại Pas-de-Calais (Pháp) (theo vài nguồn khác là năm 840 hoặc 844)
  • Năm 843: người Viking chiếm Nantes (Pháp). Người Ireland nổi dậy chống người Viking Na Uy.
  • Năm 844: hải tặc Viking lần đầu đánh phá vùng CorunaSevilla (Tây Ban Nha), bị đẩy lui bởi Ramire I và vua nhà Omeyyad Abd-al-Rahman II của Cordoba.
  • Năm 845: vua Thụy Điển và Đan Mạch Ragnar Lodbrok chỉ huy vây hãm Paris lần đầu tiên và bị đánh bại. Sau đó, vua Ragnar tiếp tục dẫn quân cướp phá Saintes (vùng Charente), Tarbes (nay là Hautes-Pyrénées), Ancenis, Angers, Saumur, Chinon. Vua Charles II le Chauve phải nộp cống vật.
  • Năm 846: hải tặc Viking chiếm đảo Noimoutier ở Bas-Poitou.
  • Năm 848: người Viking tấn công Bordeaux, cướp phá đảo Ré, Melle, Blaye, Saintes, Angoulême
  • Năm 849: người Viking cướp phá Périgneux, Fronsac, Sainte Foy, Agen, Montauban, nhưng bị đánh bại tại Tarbes.
  • Năm 850: vua Ragnar cùng hải quân Đan Mạch tiếp tục chiếm vùng cửa sông SeineLoire. Cùng năm này, bắt đầu tranh chấp quyền kiểm soát vùng bờ biển Ireland giữa người Viking Na Uy và Đan Mạch.
  • Năm 851: quân viễn chinh cướp phá tu viện Fécamp, Blois, Orléans, Beauvais. Lần đầu ở lại mùa đông trên đất Pháp.
  • Năm 852: quân viễn chinh cướp phá Angers và Tours.
  • Năm 853: lại cướp phá Nantes, Angers và Tours. Lập nhiều thành phố ở Ireland, trong đó có Dublin, CorkLimerick.
  • Năm 854: xung đột quân sự tại đảo Bethia (nay là đảo BottyBougenais, cửa sông Loire). Đốt phá Lucon (Vendée)
  • Năm 856: cướp phá các tu viện ở NormandieIle de France, chiếm Orléans (ngày 18 tháng 8) và tấn công Paris lần thứ hai vào mùa đông.
  • Năm 857: cướp phá Touraine, Poitiers phải trả tiền chuộc.
  • Năm 858: nhiều cuộc tấn công vùng bờ biển bán đảo Iberia: Coruna, Sevilla, Córdoba, Cadiz, Málaga, Almeria, Aguilas, quần đảo Baleares, Algesiras, Murcia (Tây Ban Nha), Porto, 13 ngày cướp phá Lisboa, (Bồ Đào Nha) và Nacor (châu Phi).
  • Năm 859: cướp phá vùng Somme, Narbonne, Agde, Arles, Marseille (Pháp), Tarragona, Barcelona (Tây Ban Nha) và Luna (Ý).
  • Năm 860: tấn công lần đầu Constantinople (nay là Istanbul Thổ Nhĩ Kỳ) và Romans, Isère, Valence (Pháp)
  • Năm 861: người Viking Đan Mạch chiếm Winchester (thủ đô của Wessex Anh). Cuối năm đó, họ tấn công Paris lần thứ ba
  • Năm 862: người Viking Thụy Điển dưới quyền Rurik chiếm đóng Novgorod, lập nên công quốc Rus_ tiền thân của nước Nga Sa Hoàng.
  • Năm 863: ngược sông Rhin cướp Angoulême tới tận Limoges, Périgneux, Poitiers.
  • Năm 864: cướp phá ngược sông Garonne (Pháp)
  • Năm 865: nước Anh nộp cống vật lần đầu cho Skoglar Toste, lãnh chúa vùng Götaland (Thụy Điển). Người Viking Đan Mạch tấn công Paris lần thứ tư, cướp phá Orléans, Poitiers, tu viện Fleury và cướp phá Le Mans nhưng bị người Frank đánh bại.
  • Năm 866: người Frank nộp cống vật. Quân đội Pháp đánh bại người Hasting tại trận Brissarthe ngày 15 tháng 9.
  • Năm 869: vua Charles le Chauve cho xây cầu và pháo đài đầu cầu, chống chiến thuyền Viking.
  • Năm 872: hải tặc Viking cướp phá từ Reims tới Cambrai (Pháp)
  • Năm 874: thủy thủ Viking Na Uy Ingólf Arnarsson tới định cư tại Reykjavik (Iceland)
  • Năm 879: người Viking Thụy Điển chiếm Kiev (nay là thủ đô Ukraina). Vua Pháp Carloman II đánh bại lãnh chúa Viking Hasting.
  • Năm 881: vua Louis III của Pháp thắng người Viking tại Saucourt-en-Vimeu.
  • Năm 882: lãnh chúa Hasting chấp nhận làm bá tước xứ Chartres.
  • Năm 885: người Viking chiếm Rouen, vây hãm Paris lần thứ năm. Pháp nộp cống vật 350 kg bạc.
  • Năm 886: bá tước Eudes I của Pháp kháng chiến, khi người Viking vây hãm Paris gần 90 ngày.
  • Năm 888: hải quân Viking tấn công DijonBeaune.
  • Năm 889: hải quân Viking vây hãm thành phố Saint-Lô, tàn sát rất nhiều dân thường.
  • Năm 890: vua Eudes I bao vây thành Amiens do người Viking chiếm, nhưng thất bại.
  • Năm 898: vua Richard II đẩy lui người Viking tại Bourgogne
  • Năm 900: người Viking Đan Mạch chiếm đóng vùng bờ biển Neustrie (bắc Pháp). Nhiều cuộc đánh phá vùng bờ biển Địa Trung Hải
  • Năm 901: thuyền trưởng Viking Na Uy Gunnbjorn phát hiện đảo Greenland.
  • Năm 907: người Viking tấn công Constantinople lần thứ hai.
  • Năm 911: vua Charles IIIHiệp ước Saint-Clair-sur-Epte (11 tháng 7) nhượng cho lãnh chúa Viking Đan Mạch Rollo vùng Neustrie, đổi lấy việc Rollo bảo vệ vương quốc Francia chống lại những lực lượng Viking khác. Tấn công Constantinople lần thứ ba.
  • Năm 919: Rögnvaldr (Ragenold) chiếm Nantes, vây hãm thành phố Guérande.
  • Năm 921: công tước Robert I định chiếm lại Nantes, nhưng thất bại.
  • Năm 924: vua Raoul I của Pháp nhượng HiémoisBessin cho công tước Rollo.
  • Năm 927: người Frank lại vây hãm Nantes do người Viking chiếm đóng, nhưng vẫn thất bại.
  • Năm 933: vua Raoul I lại phải nhượng AvranchinCotentin cho Rollo.
  • Năm 941: hải quân Viking tấn công Constantinople lần 4.
  • Năm 942: vua Raoul I cho ám sát Vilhelm I (con trai của Rollo).
  • Năm 945: vua Louis IV bại trận ở sông Dives. Richard I (con của Vilhelm I) thống trị xứ Normandie. Tấn công Constantinople lần 5.
  • Năm 968: tấn công vùng bờ biển Galicia (Tây Ban Nha).
  • Năm 970: vây Santiago de Compostela (Tây Ban Nha).
  • Năm 971: tấn công Constantinople lần 6.
  • Năm 972: người Na Uy Eirik Raude vào Greenland.
  • Năm 986: Thuyền trưởng Viking Iceland Bjarne Herjulvsson phát hiện ra Bắc Mỹ.
  • Năm 991: người Viking Đan Mạch bắt đầu đòi lại cái gọi là Danegæld (món nợ của người Dane).
  • Năm 1000: người Viking Na Uy Leiv Eiriksson đặt chân lên vùng Bắc Mỹ.
  • Năm 1002: vua Anh Ethelred the Unready tàn sát người Viking Đan Mạch trong ngày lễ kính thánh Bricius (13.11), trong đó giết chết Gunhild Harald, em gái của Svend Tveskæg (Svend râu ngạnh), khiến Svend đánh chiếm nước Anh. Brian Boru lên làm vua Ireland.
  • Năm 1013: vua Đan Mạch Svend râu ngạnh đánh chiếm và lên làm vua nước Anh. Người Na Uy Olav Haraldsson đánh phá vùng cửa sông Loire.
  • Năm 1017: vua Ireland Brian Boru thắng người Viking trong trận Clontarf, chấm dứt việc người Viking chiếm đóng Ireland 150 năm. Olav Haraldsson viễn chinh sang Galicia (Tây Ban Nha).
  • Năm 1015: người Viking Iceland rời bỏ khu định cư Vinland (Newfoundland, Canada). Người Viking tàn phá vùng cửa sông Duero (Tây Ban Nha) 9 tháng.
  • Năm 1016: vua Đan Mạch Knud Đại đế (Knude den Store, tiếng Anh: Canute the Great) lên làm vua Anh. Sau khi đánh bại được vua Anh Edmund Sắt Đá.
  • Năm 1017: cướp biển Viking đánh phá vùng bờ biển Pháp tại Saint-Michel-en-l'Herm lần cuối cùng.
  • Năm 1043: người Viking đánh bại quân Byzantine tại Puglia (nam Ý) và chiếm vùng này. Họ đã tấn công thành Constantinople lần cuối cùng.
  • Năm 1061: người Viking Normandie do Robert Guiscard lãnh đạo đánh bại người Hồi giáo tại Messia (Ý) và chiếm đảo Sicilia (Ý).
  • Năm 1066: vua Na Uy Harald III của Na Uy (Harald Hardråde) dẫn 300 chiến thuyền và 9.000 người lập kế hoạch chiếm nước Anh, nhưng bị vua Anh Harold Godwinson đánh bại tại trận Stamford Bridge. Cùng năm, công tước Normandie Vilhelm I kẻ chinh phục (William the Conqueror) chinh phục nước Anh và giành chiến thắng quyết định tại trận Hastings (ngày 14.10), 2 tuần lễ sau thất bại của vua Na Uy Harald.
  • Năm 1072: người Viking Normandie, dưới quyền Robert Guiscard chiếm phần lớn vương quốc Ý Byzantine.
  • Năm 1081: người Viking Normandie xâm lấn vùng Balkans
  • Năm 1185: người Viking Normandie từ đảo Sicilia (Ý) lại xâm lấn Balkans và Thessalonica (nay thuộc miền trung Hy Lạp)
  • Năm 1204: đội vệ binh Viking Thụy Điển bảo vệ Constantinople giải tán, sau khi quân Thập tự chinh lần chiếm thành phố này lần thứ 4.

Những người Viking nổi danh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Gardar Svarvarsson, người Thụy Điển đến từ Zealand, người thứ hai sau Naddod đặt chân đến Iceland.
  • Ragnar Lothbrok, vị vua huyền thoại của Thụy Điển và Đan Mạch, chỉ huy vây hãm Paris năm 845.
  • Ivar không xương (Ivar Benløse), con trai của Ragnar Lothbrok, chiếm thành York (Bắc Anh).
  • Rollo, công tước vùng Normandie (Pháp).
  • Rurik, người Varyag Thụy Điển, thiết lập công quốc Rus-Novgorod, cái nôi của nước Nga sau này.
  • Erik Raude, người Viking đầu tiên đặt chân lên đảo Greenland năm 982.
  • Leif Erikson đã tới Helluland khoảng năm 1000 (nay có lẽ là đảo Baffin) Markland (nay là Labrador) và Vinland (nay là l'Anse aux Meadows, Canada).
  • Harald Răng xanh (Harald Blåtand) thống nhất Đan Mạch và hợp nhất với Na Uy.
  • Oleg af Novgorod, con rể của Rurik, dời thủ đô từ Novgorod sang Kiev và tấn công Constantinople.
  • Svend Tveskæg (Svend râu ngạnh), chiếm và làm vua Anh
  • Knud đại đế (Knude den Store) làm vua nước Anh, Đan Mạch và Na Uy.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Margaryan, Ashot (tháng 9 năm 2020). “Population genomics of the Viking world”. Nature. 585 (7825): 390–396. Bibcode:2020Natur.585..390M. doi:10.1038/s41586-020-2688-8. PMID 32939067. S2CID 221769227. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ Mawer, Allen (1913). The Vikings. Cambridge University Press. tr. 1. ISBN 095173394X. The term 'Viking'... came to be used more especially of those warriors who left their homes in Scandinavia and made raids on the chief European countries. This is the narrow, and technically the only correct use of the term 'Viking,' but in such expressions as 'Viking civilisation,' 'the Viking age,' 'the Viking movement,' 'Viking influence,' the word has come to have a wider significance and is used as a concise and convenient term for describing the whole of the civilisation, activity and influence of the Scandinavian peoples, at a particular period in their history, and to apply the term 'Viking' in its narrower sense to these movements would be as misleading as to write an account of the age of Elizabeth and label it 'The Buccaneers.' Holman, Catherine (2003). Historical Dictionary of the Vikings. Scarecrow Press. tr. 1. ISBN 0810865890. Viking is not merely another way of referring to a medieval Scandinavian. Technically, the word has a more specific meaning, and it was used (only infrequently by contemporaries of the Vikings) to refer to those Scandinavians, usually men, who attacked their contemporaries... Simpson, Jacqueline (1980). The Viking World. Batsford. tr. 9. ISBN 0713407778. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019. Strictly speaking, therefore, the term Viking should only be applied to men actually engaged in these violent pursuits, and not to every contemporary Scandinavian... Davies, Norman (1999). The Isles: A History. Oxford University Press. ISBN 9780198030737. The Viking appellation... refers to an activity, not to an ethnic group
  3. ^ Campbell, Alistair (1973). “Viking”. Encyclopaedia Britannica. 23. Encyclopaedia Britannica. tr. 11. ISBN 0852291736. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020. The term "Viking" is applied today to Scandinavians who left their homes intent on raiding or conquest, and their descendants, during a period extending roughly from 800 to 1050 CE. Mawer, Allen (1922). “The Vikings”. Trong Bury, J. B. (biên tập). The Cambridge Medieval History. 3. Cambridge University Press. tr. 309. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2020. The term Viking... is now commonly applied to those Norsemen, Danes and Swedes who harried Europe from the eighth to the eleventh centuries... “Viking”. The Concise Oxford Dictionary of Archaeology (ấn bản thứ 2). Oxford University Press. 2009. ISBN 9780191727139. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020. Viking... Scandinavian words used to describe the seafaring raiders from Norway, Sweden, and Denmark who ravaged the coasts of Europe from about 800 ad onwards. Crowcroft, Robert; Cannon, John biên tập (2015). “Viking”. The Oxford Companion to British History (ấn bản thứ 2). Oxford University Press. ISBN 9780191757150. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020. Viking is an Old Norse term, of disputed derivation, which only came into common usage in the 19th cent. to describe peoples of Scandinavian origin who, as raiders, settlers, and traders, had major and long-lasting effects on northern Europe and the Atlantic seaboards between the late 8th and 11th cents.
  4. ^ Oxford Dictionaries (2011). Concise Oxford English Dictionary. OUP Oxford. tr. 1612. ISBN 978-0199601103. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2019. Vikings: Any of the Scandinavian seafaring pirates and traders who raided and settled in many parts of NW Europe in the 8th–11th centuries... Random House Unabridged Dictionary (2019). “Vikings”. Dictionary.com. Random House. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... Any of the Scandinavian pirates who plundered the coasts of Europe from the 8th to 10th centuries COBUILD Advanced English Dictionary. “Viking”. Collins Online Dictionary. HarperCollins. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. The Vikings were people who sailed from Scandinavia and attacked villages in most parts of north-western Europe from the 8th to the 11th centuries Collins English Dictionary. “Viking”. Collins Online Dictionary. HarperCollins. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... [A]ny of the Danes, Norwegians, and Swedes who raided by sea most of N and W Europe from the 8th to the 11th centuries, later often settling, as in parts of Britain. Webster's New World Dictionary, 4th Edition (2010). “Viking”. Collins Online Dictionary. Houghton Mifflin Harcourt. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... [A]ny of the Scandinavian sea rovers and pirates who ravaged the coasts of Europe from the 8th to the 10th cent. Cambridge Advanced Learner's Dictionary & Thesaurus. “Viking”. Cambridge Dictionary. Cambridge University Press. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019. Viking... [A] person belonging to a race of Scandinavian people who travelled by sea and attacked parts of northern and southern Europe between the 8th and 11th centuries, often staying to live.
  5. ^ “Viking”. Encyclopædia Britannica, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018. Viking, also called Norseman or Northman, member of the Scandinavian seafaring warriors who raided and colonized wide areas of Europe from the 9th to the 11th century and whose disruptive influence profoundly affected European history. These pagan Danish, Norwegian, and Swedish warriors were...
  6. ^ Linton, Michael I. A.; Nokkentved, Christian. “Denmark: The Viking Era”. Encyclopædia Britannica, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018. Viking society, which had developed by the 9th century, included the peoples that lived in what are now Denmark, Norway, Sweden, and, from the 10th century, Iceland
  7. ^ a b Roesdahl, pp. 9–22.
  8. ^ Brink 2008
  9. ^ https://dutchanglosaxonist.com/2018/01/15/gundahari/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  10. ^ “Los vikingos en Al-Andalus (abstract available in English)” (PDF). Jesús Riosalido. 1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ Return of Dublin's Viking Warship Lưu trữ 2008-10-18 tại Wayback Machine. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2007.
  12. ^ https://web.cn.edu/kwheeler/viking_attacklist.html?showall=1. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan