Seol In-ah sinh ngày 3 tháng 1 năm 1996 tại Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc.[2][3] Cô là con út trong gia đình và có một người anh trai lớn hơn mình ba tuổi.[4] Khi mới bắt đầu đi học, In-ah từng mơ ước sẽ trở thành một họa sĩ. Sang đến những năm cuối tiểu học, cô muốn mình sau này sẽ trở thành một người nổi tiếng để có thể xuất hiện trên tivi. Ước mơ trở thành diễn viên chỉ thực sự hình thành khi In-ah học trung học. Khi đó, cô đã tham gia ứng tuyển để trở thành diễn viên nhưng lại nhận được đề nghị trở thành thực tập sinh cho một nhóm nhạc nữ. Cô chấp nhận lời đề nghị và bắt đầu làm thực tập sinh khi đang học năm cuối tại trường trung học cơ sở. Tuy nhiên, sau hơn ba năm thực tập, In-ah đã quyết định từ bỏ việc làm thực tập sinh để tập trung vào học tập và tiếp tục theo đuổi ước mơ ban đầu của mình là trở thành một diễn viên. Năm 2014, sau khi tốt nghiệp Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim, cô theo học chuyên ngành Diễn xuất tại Học viện Nghệ thuật Seoul.[5][6][7]
Là người yêu thích vận động, In-ah có thể chơi tốt nhiều môn thể thao khác nhau như cưỡi ngựa, bắn cung, bơi lội, lặn tự do.[8][9][10] Không những vậy, cô còn có khả năng võ thuật ấn tượng. In-ah sở hữu đai đen tam đẳng Taekwondo và cũng đã luyện tập Nhu thuật Brasil trong một thời gian dài.[11][12]
In-ah lần đầu ra mắt khán giả vào năm 2015 qua một vai phụ trong bộ phim truyền hình Hậu trường giải trí của KBS2.[13] Một năm sau đó, cô có lần đầu tiên thử sức với dòng phim cổ trang khi vào vai Thượng cung Han thời trẻ trong bộ phim Flowers of the Prison.[14]
Đầu năm 2017, cô tham gia bộ phim của đài JTBC mang tên Cô nàng mạnh mẽ Do Bong-soon.[15] Tiếp đó, cô cùng với Baro (B1A4) đảm nhận vai chính trong web movie Close Your Eyes.[16] Cùng năm, cô cũng tham gia diễn xuất trong bộ phim Học đường 2017 với vai diễn Hong Nam-joo.[17] Bên cạnh đó, từ tháng 5 năm 2017, cô bắt đầu đảm nhận vai trò MC trong chương trình Section TV của đài MBC.[18] Nhờ những biểu hiện ấn tượng của mình trong chương trình, cô đã giành được giải thưởng Nữ tân binh xuất sắc nhất hạng mục Show/Sitcom tại MBC Entertainment Awards 2017.[19]
Năm 2018, In-ah có vai chính đầu tiên trên màn ảnh nhỏ trong bộ phim truyền hình Sunny Again Tomorrow của KBS1.[20] Trong phim, cô vào vai Kang Ha-nee, CEO trẻ tuổi và đầy nhiệt huyết của một công ty thời trang.[20] Vai diễn này đã đem về cho cô giải thưởng Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất tại KBS Drama Awards 2018, cùng với đó là đề cử Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất hạng mục phim truyền hình tại Baeksang Arts Awards lần thứ 55.[21][22]
Vào tháng 1 năm 2019, cô rời khỏi vị trí MC của Section TV sau gần hai năm đồng hành cùng chương trình.[23] Tiếp đó, cô tham gia đóng vai phụ trong bộ phim Special Labor Inspector của đài MBC.[24] Cũng trong năm này, cô còn đảm nhận vai nữ chính Kim Cheong-ah trong bộ phim truyền hình cuối tuần của KBS2 mang tên Beautiful Love, Wonderful Life.[25] Vai diễn trong bộ phim này cũng đã giúp cô giành được giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc thể loại phim truyền hình dài tập tại KBS Drama Awards 2019.[26]
Giữa năm 2020, cô tham gia bộ phim Ký sự thanh xuân của đài tvN trong vai trò khách mời đặc biệt với vai diễn Jung Ji-ah, bạn gái cũ của nam chính Sa Hye-jun (do Park Bo-gum thủ vai).[27] Sau đó, cô tiếp tục góp mặt trong một bộ phim khác của đài tvN mang tên Chàng hậu.[28] Màn hóa thân của cô vào vai Nghi tần Jo Hwa-jin trong bộ phim này đã gây ấn tượng mạnh và nhận được nhiều lời khen ngợi từ cả khán giả lẫn giới chuyên môn.[29]
Vào tháng 9 năm 2021, In-ah tham gia bộ phim điện ảnh Nikang Naekang cùng với Yoon Shi-yoon.[30] Tiếp đó, cô tham gia bộ phim truyền hình Hẹn hò chốn công sở do Park Seon-ho làm đạo diễn và được phát sóng trên kênh SBS từ ngày 28 tháng 2 năm 2022.[31][32] Trong phim, cô vào vai Jin Young-seo, bạn thân của nữ chính Shin Ha-ri (do Kim Se-jeong thủ vai) và là con gái duy nhất của chủ tịch một tập đoàn lớn.[31]
Vào ngày 4 tháng 4 năm 2022, công ty quản lý của In-ah, OUI Entertainment đưa ra thông báo rằng hai bên sẽ không gia hạn sau khi hợp đồng hiện tại kết thúc.[33] Cũng trong cùng ngày, Gold Medalist xác nhận họ đang cùng In-ah thảo luận về một bản hợp đồng độc quyền.[34] Ngày 11 tháng 4, cô chính thức ký hợp đồng với Gold Medalist, về chung công ty với Kim Soo-hyun, Seo Ye-ji và Kim Sae-ron.[35]
^Hwang Mi-hyun (ngày 12 tháng 8 năm 2019). “설인아, 수원시 승격 70주년 기념 시축…완벽 포즈 '환호'”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Han Su-ji (ngày 29 tháng 4 năm 2022). “설인아, 고향 집→가족관계 눈길…출연작품 재조명”. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2023.
^Lee Hye-jeong (ngày 30 tháng 11 năm 2017). “[인터뷰] 설인아 "TV에 묻어나는 배우 되고 싶다"”. Daum (bằng tiếng Hàn). BNT News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Yang Ji-yeon (ngày 18 tháng 5 năm 2018). “'정글의 법칙' 육지헌터 한은정vs인어아가씨 설인아, 사냥 퀸은?”. Naver (bằng tiếng Hàn). Seoul Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^“설인아가 내린다 [화보&인터뷰]”. Naver (bằng tiếng Hàn). @star1. ngày 26 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Bae Hyo-joo (ngày 28 tháng 1 năm 2018). “설인아 "어렸을 때 5~6년 태권도, 공인 3단" 반전”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Cho Hyun-jung (ngày 15 tháng 6 năm 2015). “'프로듀사'속 아이유의 여고생 안티팬은 누구?”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Cho Hyun-jung (ngày 29 tháng 8 năm 2016). “설인아,'옥중화' 한상궁으로 첫 사극연기 합격점”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^ abOh Hwan-hee (ngày 17 tháng 11 năm 2016). “설인아, JTBC '힘쎈여자 도봉순' 합류…지수와 호흡”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Jung Hee-yeon (ngày 10 tháng 1 năm 2017). “설인아, 웹무비 '눈을 감다' 여주…B1A4 바로와 호흡 [공식입장]”. Sports DongA (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Ah-young (ngày 15 tháng 5 năm 2017). “이상민·이재은·설인아, '섹션TV 연예통신' 새 MC 발탁 (공식)”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Jun-hyeon (ngày 30 tháng 12 năm 2017). “배우 설인아, 'MBC 연예대상'서 쇼 시트콤 부문 '신인상' 수상”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Hwang Ji-hye (ngày 31 tháng 12 năm 2018). “[KBS 연기대상] 설인아·박세완, 여자신인상 공동 수상”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Jeong An-jee (ngày 8 tháng 1 năm 2019). “설인아, '섹션TV' MC 하차 소감 "영광이었고 감사한 시간들"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Jung Hee-yeon (ngày 15 tháng 1 năm 2019). “설인아, MBC '특별근로감독관 조장풍' 캐스팅 [공식]”. Sports DongA (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Ho-yeon (ngày 17 tháng 6 năm 2020). “'청춘기록' 측 "설인아, 박보검 전 여자친구 役 특별출연" [공식]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Hankook Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^ abKang Nae-ri (ngày 3 tháng 9 năm 2021). “[단독]윤시윤·설인아, 영화 '니캉내캉' 캐스팅…로맨스 호흡”. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Yu-ri (ngày 28 tháng 2 năm 2022). “'사내맞선' 설인아 "남남여여 다양한 케미 관전포인트"”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
^Park Yoon-jin (ngày 4 tháng 4 năm 2022). “[단독] '사내맞선' 설인아, 위엔터 떠난다…김수현 소속사行 유력”. Naver (bằng tiếng Hàn). Mydaily. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
^Shin Young-eun (ngày 4 tháng 4 năm 2022). “설인아, 김수현과 한솥밥 먹나…골드메달리스트 측 "전속계약 논의 중"”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
^Hong Se-young (ngày 11 tháng 4 năm 2022). “설인아 골드메달리스트와 전속계약, 김수현·최현욱과 한솥밥 [공식]”. Sports DongA (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2022.
^Yoo Chan-hee (ngày 10 tháng 1 năm 2017). “설인아, 웹무비 '눈을 감다' 캐스팅...B1A4 바로와 호흡”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Jin-seok (ngày 21 tháng 7 năm 2021). “[단독] 설인아, 칸 초청작 '비상선언'으로 스크린 첫 데뷔”. Naver (bằng tiếng Hàn). JTBC. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Jeon Hyung-hwa (ngày 18 tháng 11 năm 2021). “송강호x이병헌x전도연 '비상선언' 2022년 1월 개봉 확정”. Naver (bằng tiếng Hàn). Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Na-yeon (ngày 10 tháng 8 năm 2022). “우미화부터 설인아까지..'비상선언' 꽉 채운 신스틸러 5인방”. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2023.
^Hwang Mi-hyun (ngày 14 tháng 6 năm 2015). “설인아, '프로듀사' 속 초미녀 안티팬..서울예대 재원”. JTBC (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Park Jae-hwan (ngày 10 tháng 4 năm 2018). “설인아-진주형-하승리-이창욱, "내일도 맑음" (KBS 새 드라마)”. Naver (bằng tiếng Hàn). KBS. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Jin-seok (ngày 17 tháng 6 năm 2020). “[단독]설인아, '청춘기록' 박보검 前 여자친구 역… 특별출연”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Jin-seok (ngày 17 tháng 7 năm 2020). “[단독]설인아, tvN '철인왕후' 주연 합류”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Yoo Jun-ha (ngày 3 tháng 7 năm 2023). “'셀러브리티' 비하인드 스틸 공개… 이준호·설인아 등 특별출연”. Naver (bằng tiếng Hàn). Edaily. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2023.
^Park So-young (ngày 8 tháng 2 năm 2016). “'나를 찾아줘' 조정치, 설인아 미모에 '무장해제'..여심폭발”. Daum (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Hwang Ji-hye (ngày 18 tháng 4 năm 2017). “'청순미인' 설인아, 민낯 비결 '겟잇뷰티'서 공개”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Son Ye-ji (ngày 25 tháng 5 năm 2017). “'립스틱프린스2' 설인아 출연 "고등학교 선배 피오, 이상형"”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Chang A-leum (ngày 3 tháng 10 năm 2017). “'혼자왔어요' 첫인상 1위는 명랑한 설인아…윤서는 0표”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Dae-ryeong (ngày 16 tháng 10 năm 2017). “'안녕하세요' 김세정 "실제 연애 스타일? 남자 같아"”. Daum (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Jeon Jong-seon (ngày 23 tháng 10 năm 2017). “'안녕하세요' 설인아 "15살부터 연습생···엄마가 다이어트 강요해"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Seoul Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^No Han-sol (ngày 16 tháng 11 năm 2017). “'신상터는 녀석들' 설인아, 첫사랑 러브스토리 공개”. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Min-ji (ngày 29 tháng 11 năm 2017). “'비디오스타' 설인아, 전효성 꺾고 新 섹시 댄스 최강자 등극”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kang Seon-ae (ngày 21 tháng 1 năm 2018). “'살미도' 설인아, 주짓수에 미친 여배우 '세상 털털녀'”. Naver (bằng tiếng Hàn). SBS. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^No Gyu-min (ngày 26 tháng 1 năm 2018). “'살미도' 설인아, 절친 청하와 특별한 데이트”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Park Seul-gi (ngày 2 tháng 2 năm 2018). “'런닝맨' 이다희X구하라X설인아X구구단 미나 '최강 게스트 조합'”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). TenAsia. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Choi Jeong-min (ngày 13 tháng 2 năm 2018). “'차이나는 클라스' 설인아 "환경 우등생? 디카프리오 덕분"”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). TenAsia. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Jin-seok (ngày 26 tháng 2 năm 2018). “[단독]김준현·설인아·서은광·한은정·최현석 '정글' 멕시코行”. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Jo Yoon-seon (ngày 11 tháng 5 năm 2018). “'정글' 37기 병만족, 비투비·위너·레드벨벳 출격 준비 완료”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Yoo Cheong-hee (ngày 16 tháng 11 năm 2018). “'런닝맨' 강한나·설인아, 김종국 삼행시 도전…'레전드 예고'”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Ji-won (ngày 24 tháng 11 năm 2018). “'런닝맨' 강한나X설인아, 몸 사리지 않은 두 배우의 예능 열전”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Shin Hye-yeon (ngày 29 tháng 11 năm 2018). “'해피투게더4' 설인아 "강하늘은 배우계의 유재석"”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^No Gyu-min (ngày 14 tháng 12 năm 2018). “'배틀트립' 심혜진X설인아, 홍콩 접수...현실 母女 케미”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Jeong An-jee (ngày 8 tháng 12 năm 2018). “'안녕하세요' 노라조 조빈, 음료캔 스타일링 "신문고 컨셉"”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Jun-seok (ngày 18 tháng 5 năm 2019). “'미스터리 키친' 이혜정, 만장일치로 설인아 꺾고 결승 진출[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Woo Bin (ngày 23 tháng 6 năm 2019). “'런닝맨' 청하 "설인아와 댄스 학원 동기"”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Jeong-ho (ngày 3 tháng 10 năm 2019). “'해투4' 설인아 "주말 드라마? 나의 버킷리스트 중 하나"”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Hong Se-young (ngày 23 tháng 4 năm 2021). “'런닝맨' 이초희X정혜인X설인아 예능 신경전 끝은?”. Sports DongA (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Park Pan-seok (ngày 1 tháng 5 năm 2021). “'구해줘홈즈' 설인아, 국제 커플 위해 제주도 출격”. Osen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim So-yeon (ngày 10 tháng 5 năm 2021). “'구해줘 홈즈' 설인아X김숙, 의뢰인 취향저격…2049시청률 1위”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Park Hyun-suk (ngày 21 tháng 5 năm 2021). “'정법' 대세 배우 설인아·카리스마 유오성, 화려한 정글 재입성”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kim Eun-goo (ngày 30 tháng 5 năm 2021). “'정글의 법칙' 설인아, 손맛낚시→도끼질 '新 정글 여신'”. Edaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Han Hyeon-jeong (ngày 9 tháng 5 năm 2021). “설인아, 11일 '강한나의 볼륨을 높여요' 스페셜 DJ 출격[공식]”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Yoo Yong-ju (ngày 6 tháng 3 năm 2023). “설인아, '오아시스' 파이팅 [포토엔HD]”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2023.
^Yoo Yong-ju (ngày 6 tháng 3 năm 2023). “추영우-장동윤,함께 '오아시스' 파이팅 [포토엔HD]”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2023.
^Cho Hyun-jung (ngày 19 tháng 1 năm 2017). “설인아,서울가요대상 레드카펫 MC로 활약”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Cho Seong-kyung (ngày 15 tháng 5 năm 2017). “[단독] 새단장 '섹션TV' 이상민-설인아-이재은 3MC체제”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Chang A-leum (ngày 8 tháng 1 năm 2019). “설인아, '섹션TV' MC 하차 "명예로운 자리 감사했던 시간"”. News1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Choi Min-ji (ngày 28 tháng 10 năm 2017). “[더서울어워즈] 설인아, 레드카펫 시선 '싹쓸이'한 명품 드레스 자태”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Seoul. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Yang Ji-yeon (ngày 26 tháng 4 năm 2018). “아스트로 차은우, 2018 드림콘서트 MC 발탁···윤시윤·설인아와 호흡”. Naver (bằng tiếng Hàn). Seoul Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Jun-hyeon (ngày 4 tháng 11 năm 2018). “'2018 제주 한류페스티벌' 워너원,AOA,레드벨벳 등 출연”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^“'부활 7대 보컬' 이성욱, 새 싱글 앨범 '본다' 발매”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. ngày 22 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Kwon Young-mi (ngày 10 tháng 11 năm 2016). “설인아, 투포케이 '빙고' 뮤비 속 진한 키스 씬…폭발적 관심”. Kookje Daily News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Baek Yung-hee (ngày 13 tháng 6 năm 2017). “존박, DND 뮤직비디오 설인아·김영훈 조합 화제”. Maeil Business Newspaper (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Jung-hyun (ngày 5 tháng 12 năm 2017). “한동근, '안 될 사랑' MV 공개.. 이서원 설인아 열연”. Edaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Ji-seok (ngày 15 tháng 3 năm 2018). “설인아, J필름 페스티벌 홍보대사 발탁 "성공 개최 위해 최선"”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Seung-rok (ngày 30 tháng 12 năm 2018). “[MBC 연예대상] 김소현·차태현·김재화·박성광·기안84 우수상 영광”. Naver (bằng tiếng Hàn). Mydaily. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
^Jo Yoo-kyung (ngày 31 tháng 12 năm 2018). “[2018 KBS 연기대상] 김권·박성훈·박세완·설인아 신인상 수상”. Sports DongA (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
^Lee Jun-hyeon (ngày 20 tháng 12 năm 2019). “'사풀인풀' 설인아, 경찰복 제복도 찰떡 소화하는 자체발광 미모”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
Five Elements Overcoming Hay được biết đến với cái tên " Ngũ Hành Tương Khắc " Vật phẩm cấp độ thế giới thuộc vào nhóm 20 World Item vô cùng mạnh mẽ và quyền năng trong Yggdrasil.