Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Thitipan Puangchan | ||
Ngày sinh | 1 tháng 9, 1993 | ||
Nơi sinh | Suphanburi, Thái Lan | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Bangkok United | ||
Số áo | 18 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2005–2010 | Satriwitthaya 2 School | ||
2010–2011 | Muangthong United | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2016 | Muangthong United | 87 | (10) |
2011 | → Suphanburi (mượn) | 15 | (3) |
2016–2018 | Chiangrai United | 42 | (6) |
2018–2022 | BG Pathum United | 55 | (8) |
2019 | → Oita Trinita (mượn) | 20 | (0) |
2021–2022 | → Bangkok United (mượn) | 26 | (3) |
2022– | Bangkok United | 15 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2011–2012 | U-19 Thái Lan | 10 | (4) |
2012–2016 | U-23 Thái Lan | 18 | (7) |
2013– | Thái Lan | 53 | (7) |
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 6 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 9 năm 2019 |
Thitipan Puangchan (tiếng Thái: ฐิติพันธ์ พ่วงจันทร์, RTGS: Thitiphan Phuangchan, phát âm tiếng Thái: [tʰìʔ.tìʔ.pʰān pʰûa̯ŋ.t͡ɕān]; sinh ngày 1 tháng 9 năm 1993), còn được biết đến với tên đơn giản New (tiếng Thái: นิว, RTGS: Nio, phát âm tiếng Thái: [nīw]), là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thái Lan thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Bangkok United tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Thái Lan và đội tuyển quốc gia Thái Lan.
Thitipan giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á cùng U-19 Thái Lan và thi đấu ở Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012. Tháng 3 năm 2013, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia Thái Lan và lập cú đúp ở trận đấu trước Liban tại Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2015. Tháng 12 năm 2013, anh đại diện U-23 Thái Lan ở Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013. Anh đoạt chức vô địch Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 với U-23 Thái Lan. Năm 2016, Thitipan được lựa chọn vào đội hình U-23 Thái Lan để tham dự Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á ở Qatar.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 25 tháng 6 năm 2012 | Viêng Chăn, Lào | Campuchia | 1-0 | 4-0 | Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-22 châu Á 2013 |
2. | 7 tháng 12 năm 2013 | Yangon, Myanmar | Đông Timor | 1–0 | 3–1 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013 |
3. | 12 tháng 12 năm 2013 | Yangon, Myanmar | Indonesia | 4–0 | 4–1 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013 |
4. | 18 tháng 3 năm 2015 | Băng Cốc, Thái Lan | Myanmar | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
5. | 6 tháng 6 năm 2015 | Bishan, Singapore | Brunei | 3–0 | 5–0 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 |
6. | 10 tháng 6 năm 2015 | Bishan, Singapore | Việt Nam | 2–0 | 3–1 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 |
7. | 13 tháng 6 năm 2015 | Kallang, Singapore | Indonesia | 2–0 | 5–0 | Bán kết Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 22 tháng 3 năm 2013 | Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut, Liban | Liban | 1–3 | 2–5 | Vòng loại Asian Cup 2015 |
2. | 2–4 | |||||
3. | 14 tháng 7 năm 2017 | Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan | CHDCND Triều Tiên | 2–0 | 3–0 | Cúp Nhà vua Thái Lan 2017 |
4. | 5 tháng 10 năm 2017 | Sân vận động Mandalarthiri, Mandalay, Myanmar | Myanmar | 3–1 | 3–1 | Giao hữu |
5. | 14 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Tỉnh Suphanburi, Suphanburi, Thái Lan | Trinidad và Tobago | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
6. | 14 tháng 1 năm 2019 | Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | UAE | 1–1 | 1–1 | Cúp bóng đá châu Á 2019 |
7. | 11 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Markaziy, Namangan, Uzbekistan | Sri Lanka | 1–0 | 2–0 | Vòng loại Asian Cup 2023 |
Thitipan là con trai của Pairote Puangchan, cựu cầu thủ đội tuyển quốc gia.