Tuyến Rinkai

Tuyến Rinkai
R
Một đoàn tàu TWR 70-000 series trên tuyến Rinkai đi hướng Shin-Kiba
Tổng quan
Tên khácR
Tiếng địa phương東京臨海高速鉄道りんかい線[1]
Sở hữuCông ty Đường sắt Tốc hành Ven biển Tokyo
Vị tríTokyo
Ga đầuShin-Kiba
Ga cuốiŌsaki
Nhà ga8
Dịch vụ
Trạm bảo trìYashio
Thế hệ tàuTWR 70-000 series, E233-7000 series
Số lượt khách
hàng ngày
200.200[2]
Lịch sử
Hoạt động1996
Thông tin kỹ thuật
Chiều dài tuyến12,2 km (7,6 mi)
Khổ đường sắt1.067 mm (3 ft 6 in)
Điện khí hóaĐường dây trên cao 1.500 V DC
Bản đồ hành trình

Tuyến Keiyō
Depot Shin-Kiba
0.0 R01 Shin-Kiba
Tuyến Yurakucho Tokyo MetroY
2.2 R02 Shinonome
Ariake
3.5 R03 Kokusai-Tenjijō
Depot Ariake
Tokyo Big Sight
Yurikamome
Odaiba-kaihinkōen
4.9 R04 Tokyo Teleport
Aomi
Daiba
6.8 Shinagawa-futō
Depot Yashio
Ga Hàng hóa Tokyo
Tuyến Hàng hóa Tōkaidō
Tokyo Monorail
7.8 R05 Tennōzu Isle
8.9 R06 Shinagawa Seaside
Tuyến Keikyu Chính
Tuyến Tōkaidō Chính
Tuyến Keihin-Tōhoku
10.5 R07 Ōimachi
Tuyến Tokyu Oimachi
Trung tâm Toa xe Tổng hợp Tokyo
Tuyến Shōnan–Shinjuku (Tuyến nhánh Osaki)
Tokaido Shinkansen
Tuyến Hinkaku
Tuyến Yamanote
12.2 R08 Ōsaki
Tuyến Saikyō
・Tuyến Shonan–Shinjuku (Tuyến Hàng hóa Yamanote)

Tuyến Rinkai (りんかい線 Rinkai-sen?) là một tuyến đường sắt tại Tokyo, Nhật Bản. Đây là tuyến duy nhất được vận hành bởi công ty hợp tác công-tư Đường sắt Tốc hành Ven biển Tokyo. Tuyến đường kết nối khu vực trung tâm Tokyo với hai hòn đảo nhân tạo AomiOdaiba. Một số chuyến tàu của Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East) cũng đi qua tuyến đường này để tiếp tục tới các ga Shinjuku, Ikebukuro, Ōmiya, và Kawagoe.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù không thuộc mạng lưới tàu điện ngầm Tokyo (do xây dựng theo tiêu chuẩn của JR), Tuyến Rinkai vẫn là tuyến đường sắt đi trên phần đường tách biệt hoàn toàn và đi ngầm gần 10 km (6,2 mi) trên tổng chiều dài 12,2 km (7,6 mi), trong đó đoạn đi sâu nhất là đoạn qua Cảng Tokyo với độ sâu lên tới 40 mét (130 ft) so với mặt đất. Đoạn Shinonome – Shin-Kiba (sử dụng đường ray của Tuyến Hàng hóa Keiyō trước đây) được xây dựng đi trên cao.

Danh sách nhà ga

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ga đều nằm trong thành phố Tokyo. Tất cả chuyến tàu đều dừng tại mọi ga trên tuyến.

Bản đồ tuyến Rinkai
Số Ga Tiếng Nhật Khoảng cách (km) Trung chuyển Địa điểm
Giữa
các ga
Tổng cộng
R01
Shin-Kiba 新木場 - 0,0 Kōtō
R02
Shinonome 東雲 2,2 2,2  
R03
Kokusai-Tenjijō 国際展示場 1.3 3.5 Yurikamome (Ariake: U-12)
R04
Tokyo Teleport 東京テレポート 1,4 4,9 Yurikamome (Odaiba-Kaihinkōen: U-06, Aomi: U-10)
R05
Tennōzu Isle 天王洲アイル 2,9 7,8 MO Tokyo Monorail Shinagawa
R06
Shinagawa Seaside 品川シーサイド 1,1 8,9  
R07
Ōimachi 大井町 1,6 10,5
R08
Ōsaki 大崎 1,7 12,2
Chạy trực thông tới/từ Kawagoe thông qua Tuyến SaikyōKawagoe

Công ty vận hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Công ty Cổ phần Đường sắt Tốc hành Ven biển Tokyo
Tên bản ngữ
東京臨海高速鉄道株式会社
Tên phiên âm
Tōkyō Rinkai Kōsoku Tetsudō Kabushiki-gaisha
Loại hình
Kabushiki gaisha
Ngành nghềVận tải đường sắt
Thành lập12 tháng 3 năm 1991
Trụ sở chínhKōtō, Tokyo, Nhật Bản
Khu vực hoạt độngTokyo
Thành viên chủ chốt
Hiroyasu Kawasaki, Giám đốc Đại diện và CEO
Dịch vụDịch vụ đường sắt Tuyến Rinkai
Doanh thu15,588 tỷ yên (năm tài khóa 2008)[3]
1,623 tỷ yên (năm tài khóa 2008)[3]
-2,503 tỷ yên (năm tài khóa 2008)[3]
Tổng tài sản303,408 tỷ yên (năm tài khóa 2008)[3]
Chủ sở hữuChính quyền Đô thị Tokyo (91,32%)
JR East (2,41%)
Quận Shinagawa (1,77%)
Ngân hàng Mizuho (0,70%)
(tính đến 1 tháng 4 năm 2014)
Số nhân viên247
Websitewww.twr.co.jp

Công ty Cổ phần Đường sắt Tốc hành Ven biển Tokyo (東京臨海高速鉄道株式会社 (Đông kinh lâm hải cao tốc thiết đạo châu thức hội xã) Tōkyō Rinkai Kōsoku Tetsudō Kabushiki-gaisha?) được thành lập ngày 12 tháng 3 năm 1991, với mục đích xây dựng và vận hành tuyến đường sắt. Đây là một công ty hợp tác công-tư, và tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2013, 91,32% cổ phần của công ty được sở hữu bởi Chính quyền Đô thị Tokyo, 2,41% bởi JR East, 1,77% bởi Quận Shinagawa, 0,70% bởi Ngân hàng Mizuho, 0,46% bởi Ngân hàng MUFG, 0,34% bởi Sumitomo Mitsui Banking Corporation, và 3% còn lại bởi 41 công ty khác.[4]

Bất chấp tình hình tài chính khó khăn, TWR được phát hiện đã quyên góp 5 triệu yên cho Chính quyền Đô thị Tokyo vào ngày 16 tháng 10 năm 2009, nhằm ủng hộ việc thành phố đấu thầu đăng cai Thế vận hội Mùa hè 2016.[5] Công ty nhiều khả năng sẽ hưởng lợi tài chính nếu đại hội được tổ chức tại Tokyo, khi nhiều địa điểm thi đấu được đề xuất nằm dọc Tuyến Rinkai.

Ngoài sở hữu và vận hành Tuyến Rinkai, TWR cũng tham gia kinh doanh bất động sản và đấu thầu/quản lý thiết kế liên quan tới các nhà ga.

Kế hoạch tương lai

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 8 năm 2014, JR East được cho là đang đàm phán để mua lại Tuyến Rinkai.[4] Điều này sẽ khiến việc tích hợp tuyến đường này vào kế hoạch xây dựng một tuyến đường sắt đi thẳng tới Sân bay Haneda đơn giản hơn, cũng như cung cấp các chuyến tàu chạy trực thông tới và từ Tuyến Keiyo của JR.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 東京臨海高速鉄道の駅名標
  2. ^ “企業・採用|お台場電車 りんかい線” (PDF).
  3. ^ a b c d 東京臨海高速鉄道(株) Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2010. (bằng tiếng Nhật)
  4. ^ a b c JR東日本のりんかい線買収でどう変わる? [What will change if JR East buys out the Rinkai Line?] (bằng tiếng Nhật). Japan. 22 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ 報道特集NEXT, Tokyo Broadcasting System. November 7, 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Các hệ thống metro tại Nhật Bản

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Vương miện Trí thức - mảnh ghép còn thiếu trong giả thuyết Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Câu chuyện của Nobara và Fumi - Jujutsu Kaisen
Nói với mọi người giúp tớ, Itadori. Cuộc sống tớ đã không tồi đâu
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Nhân vật Araragi Koyomi - Monogatari Series
Araragi Koyomi (阿良々木 暦, Araragi Koyomi) là nam chính của series Monogatari.