Âm xát môi-môi hữu thanh là một phụ âm, dùng trong một số ngôn ngữ nói. Kí tự thể hiện âm này trong bảng mẫu tự ngữ âm quốc tế là ⟨β⟩, còn kí tự X-SAMPA tương ứng là B. Kí tự ⟨β⟩ là chữ cái Hy Lạpbeta. Kí tự này cũng khi được dùng để thể hiện âm tiếp cận môi-môi, nhưng thường thì nó được viết ⟨β̞⟩ với dấu hạ xuống. Trên lí thuyết, âm xát môi-môi hữu thanh có thể được chuyển tự bằng ⟨ʋ̟⟩, song kí hiệu này hầu như chẳng bao giờ được sử dụng.
Rất hiếm khi một ngôn ngữ phân biệt giữa âm xát môi-môi hữu thanh và âm tiếp cận môi-môi hữu thanh. Tiếng Mapos Buang ở New Guinea là một trường hợp như vậy, nhưng âm tiếp cận môi-môi của nó đóng vai trò lấp đầy khoảng trống trong hệ thống phụ âm.[1]
Âm xát môi-môi là một âm thiếu ổn định, có xu hướng trở thành [v].[2]
Gussenhoven, Carlos; Aarts, Flor (1999), “The dialect of Maastricht”(PDF), Journal of the International Phonetic Association, University of Nijmegen, Centre for Language Studies, 29: 155–166, doi:10.1017/S0025100300006526
Hayward, Katrina; Hayward, Richard J. (1999), “Amharic”, Handbook of the International Phonetic Association: A guide to the use of the International Phonetic Alphabet, Cambridge: Cambridge University Press, tr. 45–50, doi:10.1017/S0025100300004874, ISBN0-521-65236-7
Krech, Eva Maria; Stock, Eberhard; Hirschfeld, Ursula; Anders, Lutz-Christian (2009), Deutsches Aussprachewörterbuch, Berlin, New York: Walter de Gruyter, ISBN978-3-11-018202-6
Martínez-Celdrán, Eugenio; Fernández-Planas, Ana María; Carrera-Sabaté, Josefina (2003), “Castilian Spanish”, Journal of the International Phonetic Association, 33 (2): 255–259, doi:10.1017/S0025100303001373
Merrill, Elizabeth (2008), “Tilquiapan Zapotec”, Journal of the International Phonetic Association, 38 (1): 107–114, doi:10.1017/S0025100308003344
Mateus, Maria Helena; d'Andrade, Ernesto (2000), The Phonology of Portuguese, Oxford University Press, ISBN0-19-823581-X
Okada, Hideo (1991), “Japanese”, Journal of the International Phonetic Association, 21 (2): 94–97, doi:10.1017/S002510030000445X
Peters, Jörg (2006), “The dialect of Hasselt”, Journal of the International Phonetic Association, 36 (1): 117–124, doi:10.1017/S0025100306002428
Picard, Marc (1987), “On the Palatalization and Fricativization of W”, International Journal of American Linguistics, 53 (3): 362–365, doi:10.1086/466063
Pope, Mildred (1966), From Latin to Modern French, Manchester: Manchester University Press
Stichting Kirchröadsjer Dieksiejoneer (1997) [1987], Kirchröadsjer Dieksiejoneer (ấn bản thứ 2), Kerkrade: Stichting Kirchröadsjer Dieksiejoneer, ISBN90-70246-34-1, Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2015, truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018
Wheeler, Max W (2005), The Phonology Of Catalan, Oxford: Oxford University Press, ISBN0-19-925814-7
Zhuqing, Li (2002), Fuzhou Phonology and Grammar, Springfield, VA: Dunwoody Press, ISBN9781881265931
Žovtobrjux, M.A.; Kulyk, B.M. (1965), Kurs sučasnoji ukrajins’koji literaturnoji movy. Častyna I., Kiev: Radjans’ka škola
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest