American Life (bài hát)

"American Life"
Đĩa đơn của Madonna
từ album American Life
Mặt B"Die Another Day"
Phát hành8 tháng 4 năm 2003 (2003-04-08)
Thu âm2002; Olympic Recording Studios (Barnes, London)
Thời lượng4:57
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Mirwais Ahmadzaï
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Die Another Day"
(2002)
"American Life"
(2003)
"Hollywood"
(2003)

"American Life" (tạm dịch: Lối sống Hoa Kỳ) là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 9 cùng tên của cô (2003). Nó được phát hành làm đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 8 tháng 4 năm 2003 bởi Maverick Records. Bài hát do Madonna và Mirwais Ahmadzaï sáng tác và sản xuất, với nội dung mang cái nhìn chính trị và tôn giáo. Cô đặt nên nhiều câu hỏi về chính sách bảo thủ cũng như truyền đạt những tư tưởng nông cạn cho người dân về giấc mơ Mỹ dưới thời Tổng thống George W. Bush. Đến cuối bài hát, Madonna hát một đoạn rap liệt kê những cái tên đang làm việc với mình.

"American Life" nhận được những phản ứng gay gắt từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó Billboard chỉ trích đoạn rap của Madonna, và Blender gọi nó là ca khúc tệ thứ 9 mọi thời đại. Mặc cho những đánh giá chủ yếu là tiêu cực từ giới chuyên môn, "American Life" đạt vị trí quán quân ở Canada, Đan Mạch, Ý, Nhật Bản và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 tại 12 quốc gia khác. Tuy nhiên, nó chỉ có thể vươn đến vị trí thứ 37 trên Billboard Hot 100 của Mỹ, và trụ lại bảng xếp hạng này trong 8 tuần.

"American Life" có hai video ca nhạc khác nhau được phát hành, đều do Jonas Åkerlund làm đạo diễn. Video đầu tiên mang bối cảnh một buổi diễn thời trang với chủ đề quân đội, đã gây nên nhiều tranh cãi vì tính chất chính trị, chủng tộc, bạo lực và quan điểm tôn giáo của nó, dẫn đến việc Madonna phải lên tiếng giải thích nội dung ý tưởng của nó. Sau khi cuộc tấn công xâm lược Iraq bắt đầu, Madonna phải hủy bỏ việc phát hành video gốc, vì tình hình chính trị căng thẳng lúc bấy giờ, và phát hành một phiên bản khác, trong đó cô hát dưới phông nền đang chạy quốc kỳ của các quốc gia khắp thế giới. Bài hát đã được thể hiện trong buổi diễn tiếp thị nhỏ American Life Promo Tour (2003) cũng như chuyến lưu diễn Re-Invention World Tour (2004).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ American Life (US Maxi single inlay). Madonna. Maverick Records. Warner Bros. Records. 2003. 5362 42615-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ American Life (UK 2 x 12" vinyl inlay). Madonna. Maverick Records. Warner Bros. Records. 2003. 16658-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ American Life (US CD single inlay). Madonna. Maverick Records. Warner Bros. Records. 2003. 9362 42616 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ American Life (UK Maxi single 1 inlay). Madonna. Maverick Records. Warner Bros. Records. 2003. W603T2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ a b American Life (UK Maxi single 2 inlay). Madonna. Maverick Records. Warner Bros. Records. 2003.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ “Madonna – American Life”. ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ a b c d e f g h i j k “Madonna – American Life”. Ö3 Austria Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ a b c d “Madonna Chart History”. Billboard. Promethus Global Media. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2010.
  9. ^ “Madonna – American Life”. French Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ “Madonna | Chartverfolgung | American Life (Single)” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ “Keresés lista és dátum szerint”. Mahasz. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2012.
  12. ^ a b 26 tháng 4 năm 2003/ “2003 Top 40 Official UK Singles Archive” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). UK Singles Chart. Official Charts Company. ngày 26 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2012.
  13. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  14. ^ “Hits of the World: Spain”. Billboard. Promethus Global Media. 115 (18): 54. ngày 3 tháng 5 năm 2003. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010.
  15. ^ “Jaaroverzichten 2003”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. 2003. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2012.
  16. ^ “Le Bilan des Ventes de Singles en 2003”. French Singles Chart (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ “I singoli più venduti del 2003”. Italian Singles Chart (bằng tiếng Ý). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2011.
  18. ^ “Årslista Singlar – År 2003”. Sverigetopplistan. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  19. ^ “Årslista Singlar – År 2003”. Swiss Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  20. ^ “The Official UK Singles Chart” (PDF). UKChartsPlus. Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2012.
  21. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2003 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2012.
  22. ^ “Disque en France”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2012.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Tương lai đa dạng của loài người chính là năng lực. Căn cứ theo điều đó, thứ "Trái với tự nhiên" mới bị "Biển cả", mẹ của tự nhiên ghét bỏ
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Baemin từ
Baemin từ "tân binh" đầy nổi bật thành "tàn binh" bên bờ vực dừng hoạt động ở Việt Nam
Thương hiệu "viral" khắp cõi mạng nhưng "không bao giờ có lãi", liệu có lặp lại câu chuyện của những chú gà vàng đen Beeline?
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy
Những chi tiết ẩn dụ khiến bạn thấy "Thiếu Niên Và Chim Diệc" hay hơn 10 lần
Những bộ phim của Ghibli, hay đặc biệt là “bố già” Miyazaki Hayao, luôn mang vẻ "siêu thực", mộng mơ và ẩn chứa rất nhiều ẩn dụ sâu sắc