Living for Love

"Living for Love"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Rebel Heart
Phát hành20 tháng 12 năm 2014 (2014-12-20)
Thu âm2014
Thể loại
Thời lượng3:38
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Diplo
  • Ariel Rechtshaid
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Turn Up the Radio"
(2012)
"Living for Love"
(2014)
"Ghosttown"
(2015)
{{{Bài hát}}}

"Living for Love" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 13 của cô, Rebel Heart (2015). Nó được viết và sản xuất bởi Madonna, Diplo và Ariel Rechtshaid, với sự tham gia hỗ trợ sáng tác từ MoZella và Toby Gad. Ban đầu được dự định phát hành vào Ngày Valentine 2015, bài hát đã phải phát hành một cách vội vàng như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 20 tháng 12 năm 2014, bởi Interscope Records, sau khi các bản thu nháp cho album bị rò rỉ trên mạng. Đây là một bản nhạc kết hợp giữa EDMhouse, "Living for Love" có chứa những âm thanh của bộ gõ và piano thể hiện bởi ca sĩ Alicia Keys, cùng với dàn hợp xướng phúc âm. Madonna ban đầu sáng tác ca khúc như là một bài hát chia tay, tuy nhiên sau đó cô muốn nó đi ngược lại và làm cho lời bài hát như một lời khích lệ tinh thần, nói về việc chống lại những suy nghĩ tiêu cực với những phản ứng tích cực.

"Living for Love" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình, trong đó họ ca ngợi phần nhịp điệu và ca từ của nó, và so sánh nó với những tác phẩm trước đây của cô. Họ cũng xem bài hát như một bước tiến từ hai đĩa đơn đầu trong hai album gần nhất. Về mặt thương mại, tại Mỹ, nó đã thất bại trong việc lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã trở thành đĩa đơn quán quân thứ 44 của Madonna trên Hot Dance Club Songs, giúp cô cùng với ca sĩ nhạc đồng quê George Strait trở thành những nghệ sĩ có số lượng đĩa đơn hạng nhất nhiều nhất trên một bảng xếp hạng bất kỳ của Billboard. Mặc dù đài BBC Radio 1 của Vương quốc Anh quyết định không phát bài hát, nó vẫn lọt vào bảng xếp hạng đĩa đơn của Anh quốc ở vị trí thứ 26, trở thành bản hit thứ 71 của Madonna lọt vào top 40 ở đây, giúp cô kéo dài kỷ lục là nữ nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn lọt vào top 40 ở Anh nhất. "Living for Love" cũng lọt vào top 20 của các bảng xếp hạng ở Croatia, Phần Lan, Hungary, Israel, Nhật Bản và Lebanon, nhưng không đạt thành công về mặt thương mại ở các nước khác.

Một video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi bộ đôi người Pháp Julien Choquart và Camille Hirigoyen, thường được gọi chung J.A.C.K., được phát hành vào tháng 2 năm 2015. Cốt truyện kết hợp các yếu tố thần thoại và Madonna đóng vai một dũng sĩ đấu bò, chiến đấu với các vũ công trong diện mạo của những nhân ngưu trong một sân khấu vòng tròn đỏ. Nó đã được giới phê bình đánh giá cao về chủ đề quyền lực và vai trò của mỗi giới. Madonna lần đầu biểu diễn ca khúc với chủ đề đấu bò như trong video là tại lễ trao giải Grammy lần thứ 57; nó đã trở thành màn trình diễn được xem nhiều nhất trong đêm. Cô thể hiện một màn trình diễn tương tự tại Brit Awards 2015, trong đó nữ ca sĩ đã gặp trục trặc về phục trang khiến cô bị kéo ngã xuống bậc thang sân khấu. Một phiên bản khác của "Living for Love" đã được hát trên Le Grand JournalThe Ellen DeGeneres Show.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2015)
  • Vị trí
  • cao nhất
Bỉ (Ultratip Flanders)[7] 4
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[8] 43
Canada (Canadian Hot 100)[9] 92
Croatia (ARC 100)[10] 2
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[11] 46
Phần Lan (Suomen virallinen latauslista) 7
Pháp (SNEP)[12] 50
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 40
Hungary (Single Top 40)[13] 12
Ireland (IRMA)[14] 79
Israel (Media Forest)[15] 4
Italy (FIMI)[16] 30
Nhật Bản (Japan Hot 100)[17] 11
Lebanon (The Official Lebanese Top 20)[18] 20
Scotland (Official Charts Company)[19] 15
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[20] 21
Sweden (DigiListan)[21] 8
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[22] 49
Anh Quốc (Official Charts Company)[23] 26
Hoa Kỳ Bubbling Under Hot 100 Singles (Billboard)[24] 8
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[25] 1
Hoa Kỳ Hot Dance/Electronic Songs (Billboard)[26] 9
Hoa Kỳ Hot Singles Sales (Billboard)[27] 3
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[28] 36

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Toàn cầu 20 tháng 12 năm 2014 Tải kĩ thuật số Universal [29]
Ý 22 tháng 12 năm 2014 Hit radio đương đại [30]
Mỹ 9 tháng 2 năm 2015 Tải kĩ thuật số (Remixes) [3]
10 tháng 2 năm 2015 Contemporary hit radio [31]
Vương quốc Anh 25 tháng 2 năm 2015 Tải kĩ thuật số Polydor [2]
Tải kĩ thuật số (The Remixes 1) [5]
Tải kĩ thuật số (The Remixes 2) [6]
Đức 27 tháng 2 năm 2015 CD Universal [1]
Toàn cầu 9 tháng 3 năm 2015 [4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Living for Love (2-Track)” (bằng tiếng Đức). DE: Amazon.com. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ a b “Living for Love (single) – Madonna”. UK: iTunes Store. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
  3. ^ a b “Living for Love (Remixes) – Madonna”. US: iTunes Store. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ a b “Living for Love CD single”. Universal Music Store. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ a b “Living for Love Remixes 1: Madonna”. Amazon.com. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ a b “Living for Love Remixes 2: Madonna”. Amazon.com. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ "Ultratop.be – Madonna – Living for Love" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ "Ultratop.be – Madonna – Living for Love" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  9. ^ "Madonna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ Komerički, Goran (ngày 2 tháng 2 năm 2015). “ARC 100 – 26. siječnja 2015” (bằng tiếng Croatia). HRT. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 06. týden 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ "Lescharts.com – Madonna – Living for Love" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  13. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ "Chart Track: Week 10, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ “Weekly International Chart: Period 11–01–15 to 16–01–15” (bằng tiếng Do Thái). Media Forest. ngày 19 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ “Top Digital Download – Classifica settimanale WK 11 (dal 2015-03-09 al 2015-03-15)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ "Madonna Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2015.
  18. ^ “Olt20.com: Artist Madonna”. The Official Lebanese Top 20. ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  19. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ "Spanishcharts.com – Madonna – Living for Love" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ = ngày 28 tháng 12 năm 2014 “Swedish Digital Chart” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Thụy Điển). DigiListan. ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Living for Love" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  23. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2015.
  24. ^ "Madonna Chart History (Bubbling Under Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  25. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  26. ^ “Hot Dance/Electronic Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015.
  27. ^ “Hot Singles Sales: ngày 28 tháng 2 năm 2015”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2015.
  28. ^ "Madonna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  29. ^ “Madonna Hits Number One on iTunes in Over 40 Countries” (Thông cáo báo chí). PR Newswire. ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  30. ^ Mompellio, Gabriel (ngày 22 tháng 12 năm 2014). “Living for Love: Madonna” (bằng tiếng Ý). Radio Airplay Italy. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
  31. ^ “Going for Adds: February 2015 Mainstream”. FMQB. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun – Lối chơi, hướng build và đội hình
Xianyun là nhân vật 5 sao thứ 2 sau Shenhe có chỉ số đột phá là att, và cũng không bất ngờ bởi vai trò của bà cũng giống với Shenhe.
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Shiina Mashiro (椎名 ましろ Shiina Mashiro) là main nữ trong "Sakurasou no Pet Na Kanojo" và hiện đang ở tại phòng 202 trại Sakurasou. Shiina có lẽ là nhân vật trầm tính nhất xuyên suốt câu chuyện.
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Nhân vật Hiyori Shiina - Classroom of the Elite
Có thể mình sẽ có được một người bạn cùng sở thích. Một phần mình nghĩ rằng mình hành động không giống bản thân thường ngày chút nào, nhưng phần còn lại thì lại thấy cực kỳ hào hứng. Mình mong rằng, trong tương lai, sự xung đột giữa các lớp sẽ không làm rạn nứt mối quan hệ của tụi mình.
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
[Hải Phòng] Cùng thư giãn tại Time Coffee Núi Đèo
Không gian tại quán là một lựa chọn lí tưởng với những người có tâm hồn nhẹ nhàng yên bình