The Power of Good-Bye

"The Power of Good-Bye"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Ray of Light
Mặt A"Little Star"
Mặt B"Mer Girl"
Phát hành22 tháng 9 năm 1998
Thể loạiĐiện tử[1]
Thời lượng4:09
Hãng đĩaMaverick, Warner Bros.
Sáng tácMadonna, Rick Nowels
Sản xuấtMadonna, William Orbit, Patrick Leonard
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Drowned World/Substitute for Love"
(1998)
"The Power of Good-Bye"
(1998)
"Nothing Really Matters"
(1999)

"The Power of Good-Bye" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ 7 của cô Ray of Light (1998). Nó được sáng tác bởi Madonna và Rick Nowels, và do Madonna, William OrbitPatrick Leonard sản xuất. Đây là đĩa đơn thứ ba trích từ album ở Bắc Mỹ, và là đĩa đơn thứ tư trên thị trường quốc tế, phát hành ngày 22 tháng 9 năm 1998 bởi Maverick Records. "The Power of Good-Bye" được phát hành là đĩa đơn mặt A đôi ở Vương quốc Anh với "Little Star". Nội dung bài hát nói về nỗi đau đau đớn khi chia tay. Về mặt âm nhạc, bài hát là một bản ballad lấy cảm hứng từ nhạc điện tử.

"The Power of Good-Bye" nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Nó là một thành công thương mại trên toàn thế giới, đạt vị trí số một tại Mexico,[2] và lọt vào top 5 tại Áo, Phần Lan và Đức, Tây Ban Nha và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ 11 của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.

Danh sách track và định dạng

[sửa | sửa mã nguồn]
US 7" vinyl (7-17160)[3]
US cassette single (9 17160-4)[4]
  • A "The Power Of Good-Bye" (Album Version) — 4:10
  • B "Mer Girl" — 5:32
US promo CD single (PRO-CD-9499-R)[5]
  1. "The Power Of Good-Bye" (Dallas' Low End Mix) — 4:34
  2. "The Power Of Good-Bye" (Album Version) — 4:10
US CD single (9 17160-2)[6]
  1. "The Power Of Good-Bye" (Album Version) — 4:10
  2. "Mer Girl" — 5:32
JP Maxi-CD (WPCR-2297)[7]
AU Maxi-CD (9362 44591 2)[8]
  1. "The Power Of Good-Bye" — 4:13
  2. "The Power Of Good-Bye" (Dallas' Low End Mix) — 4:34
  3. "The Power Of Good-Bye" (Luke Slater's Super Luper) — 8:45
  4. "The Power Of Good-Bye" (Luke Slater's Filtered Mix) — 6:07
  5. "The Power Of Good-Bye" (Fabien's Good God Mix) — 8:22
EU 12" vinyl (9362 44590 0)[9]
  • A1 "The Power Of Good-Bye" (Dallas' Low End Mix) — 4:34
  • A2 "The Power Of Good-Bye" (Luke Slater's Super Luper) — 8:45
  • B1 "The Power Of Good-Bye" (Fabien's Good God Mix) — 8:22
  • B2 "The Power Of Good-Bye" (Album Version) — 4:10
EU CD single (9362 17121 9)[10]
  1. "The Power Of Good-Bye" (Album Version) — 4:10
  2. "Little Star" — 5:18
UK promo CD single (W459CDDJ)[11]
  1. "Little Star" — 5:18
UK Maxi-CD (9362 44598 2)[12]
GR CD single (9362 44592-2)[13]
  1. "The Power Of Good-Bye" (Album Version) — 4:10
  2. "Little Star" — 5:18
  3. "The Power Of Good-Bye" (Dallas' Low End Mix) — 4:34

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày
Hoa Kỳ 22 tháng 9 năm 1998
Châu Âu 16 tháng 11 năm 1998
Nhật Bản 26 tháng 11 năm 1998

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Review for 'GHV2'
  2. ^ “Review of 'The Power Of Goodbye'. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  4. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  5. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  6. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  7. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  8. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  9. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  10. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  11. ^ Madonna - Little Star
  12. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye / Little Star
  13. ^ Madonna - The Power Of Good-Bye
  14. ^ "Australian-charts.com – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  15. ^ "Austriancharts.at – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  16. ^ "Ultratop.be – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  17. ^ "Ultratop.be – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  18. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 6995." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  19. ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 7022." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  20. ^ Madonna: chart data (1998). “Eurochart”. mariah-charts.com. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2008.
  21. ^ "Madonna: The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ "Lescharts.com – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  23. ^ "The Irish Charts – Search Results – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  24. ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. 1984–1999. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  25. ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  27. ^ "Charts.nz – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  28. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  29. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  30. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  31. ^ "Swisscharts.com – Madonna – The Power of Good-Bye" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  32. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  33. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  34. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  35. ^ "Madonna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ "Madonna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2015.
  37. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  38. ^ “I singoli più venduti del 1998”. Hit Parade Italia. Federation of the Italian Music Industry. ngày 31 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.
  39. ^ http://www.top40.nl/pdf/Top%20100/top%20100%20-%201998.pdf
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Madonna – The Power of Good-Bye” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  41. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'The Power of Good-Bye')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  42. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Trang bị trong Tensei Shitara Slime Datta Ken về căn bản được đề cập có 7 cấp bậc bao gồm cả Web Novel.
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Cẩm nang La Hoàn Thâm Cảnh 2.4 - Genshin Impact
Phiên bản 2.4 này mang đến khá nhiều sự thú vị khi các buff la hoàn chủ yếu nhắm đến các nhân vật đánh thường