Erotica (bài hát)

"Erotica"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Erotica
Mặt B"Erotica" (không lời)
Phát hành29 tháng 9 năm 1992
Thể loại
Thời lượng5:20
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Shep Pettibone
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"This Used to Be My Playground"
(1992)
"Erotica"
(1992)
"Deeper and Deeper"
(1992)
Video âm nhạc
"Erotica" trên YouTube

"Erotica" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ năm cùng tên của cô (1992). Nó được phát hành vào ngày 29 tháng 9 năm 1992 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Maverick Records cũng như Sire RecordsWarner Bros. Records. Bài hát sau đó còn xuất hiện trong những album tuyệt phẩm của Madonna, như GHV2 (2001) và Celebration (2009). "Erotica" được viết lời và sản xuất bởi Madonna và Shep Pettibone, với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Anthony Shimkin. Về mặt âm nhạc, nó bao gồm những đoạn hát nói và là một lời ngợi ca đến S&M, trong đó Madonna sử dụng bút danh "Dita". Nữ ca sĩ mong muốn người yêu của cô trở nên bị động hơn trong vấn đề tình dục và giúp anh khám phá những ranh giới giữa nỗi đau và niềm vui.

Sau khi phát hành, "Erotica" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ gọi nó là đỉnh cao của sự đổi mới trong sự nghiệp của Madonna, mặc dù một số người khác cảm thấy nó thật kinh dị. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ý và Hy Lạp, và lọt vào top 5 ở nhiều thị trường như Úc, Canada, Phần Lan, Ireland, New Zealand, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Erotica" ra mắt ở vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành một trong những bài hát đạt thứ hạng ra mắt cao nhất trong lịch sử bảng xếp hạng lúc bấy giờ, và sau đó đạt vị trí thứ ba. Ngoài ra, nó còn ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng sóng phát thanh ở Hoa Kỳ, một kỷ lục vô tiền khoáng hậu vẫn chưa bị phá vỡ đến nay.[1]

Video ca nhạc cho "Erotica" được đạo diễn bởi nhà nhiếp ảnh gia thời trang Fabien Baron, trong đó Madonna hóa thân thành một người phụ nữ đeo mặt nạ và xen kẽ với những hình ảnh từ cuốn sách Sex của cô, với sự tham gia của nhiều nhân vật nổi tiếng như Naomi CampbellBig Daddy Kane. Nó đã gây nên làn sóng tranh cãi lớn ngay sau khi ra mắt, và chỉ được phát sóng ba lần trên MTV, tất cả đều sau khoảng thời gian 10 giờ tối, trước khi bị cấm chiếu hoàn toàn. Madonna đã trình diễn "Erotica" ở ba chuyến lưu diễn thế giới trong sự nghiệp của cô, bao gồm The Girlie Show World Tour (1993), Confessions Tour (2006) và gần nhất là tại The MDNA Tour (2012). Bài hát cũng đã được hát lại bởi một số nghệ sĩ.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[42] Vàng 35.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[43] Vàng 500.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trust, Gary (7 tháng 3 năm 2014). “Ask Billboard: Shakira's Biggest Hot 100 Hits”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  2. ^ Erotica (US Cassette Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. 9-18782-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Erotica (European Cassette Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. 9-18681-7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Erotica (US Maxi-Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. 9-40585-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Erotica (UK Vinyl). Madonna. Maverick Records. 1992. 9-404835-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Erotica (US Cassette Maxi-Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. 9-40585-4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Erotica (European Maxi-Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. 9362-40657-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ Erotica (Japan CD Single liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. 10019-6098.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  9. ^ Sex - Erotic (Erotic liner notes). Madonna. Maverick Records. 1992. PRO-CD-5648.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  10. ^ "Australian-charts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  11. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  12. ^ "Ultratop.be – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  13. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  14. ^ a b “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  17. ^ "Lescharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  18. ^ “Madonna - Erotica” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  19. ^ “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  20. ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. 1984–1999. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  21. ^ "The Irish Charts – Search Results – Erotica" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  22. ^ "Nederlandse Top 40 – week 46, 1992" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  24. ^ "Charts.nz – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  27. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  28. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Erotica" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  29. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  30. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  31. ^ "Madonna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  32. ^ "Madonna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  33. ^ "Madonna Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 8 tháng 11 năm 2016.
  34. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988-2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  35. ^ “Jaaroverzichten 1992” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2016.
  36. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1992” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “Top Annuali Single: 1992” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  38. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2017.
  39. ^ “Jaarlijsten 1992” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  40. ^ “Topp 20 Single Høst 1992” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2017.
  41. ^ “Year End Charts: Top Singles”. Music Week: 8. 16 tháng 1 năm 1993.
  42. ^ Ryan 2011, tr. 174
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – Erotica” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
Tại sao nên làm việc ở Philippines?
So với các nước trong khu vực, mức sống ở Manila khá rẻ trừ tiền thuê nhà có hơi cao
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Download anime Toki wo Kakeru Shoujo Vietsub
Bách nhọ nữ sinh và vượt thời không bộ pháp. Theo một thống kê có thể chính xác.
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.