This Used to Be My Playground

"This Used to Be My Playground"
Đĩa đơn của Madonna
Mặt B"This Used to Be My Playground" (bản dài)
Phát hành16 tháng 6 năm 1992
Thu âm
Thể loạiPop
Thời lượng5:08
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Madonna
  • Shep Pettibone
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Rescue Me"
(1991)
"This Used to Be My Playground"
(1992)
"Erotica"
(1992)

"This Used to Be My Playground" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong bộ phim A League of Their Own, trong đó Madonna thủ vai chính cùng Tom Hanks, Geena DavisRosie O'Donnell. Mặc dù xuất hiện trong phần kết của bộ phim, nó đã không xuất hiện trong album nhạc phim mà chỉ được phát hành như là một đĩa đơn độc lập vào ngày 16 tháng 6 năm 1992 bởi Warner Bros. Records. Bài hát sau này đã được album cổ động cho thế vận hội Olympic Barcelona Gold, phát hành vào mùa hè năm đó. Nó cũng xuất hiện trong tuyển tập ballad của Madonna, Something to Remember (1995). Được viết lời và sản xuất bởi Madonna và Shep Pettibone, "This Used to Be My Playground" được thu âm trong giai đoạn cuối của quá trình thực hiện album phòng thu thứ năm của cô, Erotica (1992).[1]

Bài hát nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ ghi nhận nó như là một sự bổ sung thiết yếu cho sự nghiệp của Madonna. Về mặt thương mại, nó đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Phần Lan, Ý và Thụy Điển, cũng như lọt vào top 10 ở nhiều thị trường khác như Úc, Bỉ, Pháp, Đức, Ireland, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân thứ mười của nữ ca sĩ tại đây, đồng thời giúp cô vượt qua Whitney Houston để trở thành nữ nghệ sĩ có số lượng đĩa đơn quán quân nhiều nhất lúc bấy giờ.[2]

Năm 1992, "This Used to Be My Playground" nhận được một đề cử giải Quả cầu vàng ở hạng mục Bài hát gốc xuất sắc nhất.[3] Mặc dù gặt hái nhiều thành công to lớn về mặt chuyên môn lẫn thương mại, Madonna chưa từng biểu diễn nó trong bất kỳ chuyến lưu diễn nào của mình, hoặc đưa vào những album tuyển tập của cô là GHV2 (2001) và Celebration (2009). Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Alek Keshishian, trong đó miêu tả một người đàn ông đang xem một album ảnh, và Madonna hát trong nhiều bối cảnh khác nhau thông qua những hình ảnh trong album.

Phiên bản chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Phiên bản album - 4:42
  2. Phiên bản đĩa đơn - 5:06
  3. Phiên bản video - 4:58
  4. Phiên bản dài - 6:03
  5. Phiên bản phim (không có hiệu ứng âm thanh) - 6:56
  6. Phiên bản phim (có hiệu ứng âm thanh) - 6:42
  7. Nhạc khí - 6:54

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa đơn cassette, đĩa 7", 3" CD tại Nhật[4]
  1. "This Used To Be My Playground" (bản đĩa đơn)
  2. "This Used To Be My Playground" (bản dài)
Đĩa CD, 12" tại châu Âu[5][6]
  1. "This Used To Be My Playground" (bản đĩa đơn) - 5:06
  2. "This Used To Be My Playground" (bản không lời) - 6:54
  3. "This Used To Be My Playground" (bản dài) - 6:03

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
"Baby Got Back" của Sir Mix-a-Lot
Đĩa đơn quán quân tại Mỹ
8 tháng 8 năm 1992
Kế nhiệm:
"End of the Road" của Boyz II Men

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[41] Bạc 275,000[40]
Hoa Kỳ (RIAA)[42] Vàng 500.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Console Confessions: The Great Music Producers in Their Own Words. Hal Leonard Corporation. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Trust, Gary (3 tháng 8 năm 2015). “This Week in Billboard Chart History: In 1992, Madonna Sported the No. 1 'This Used to Be My Playground”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ “- San Antonio Express-News Archive - expressnews.com”. newsbank.com.
  4. ^ This Used to Be My Playground (Cassette single liner notes). Madonna. Sire. Warner Bros. 1992. 9362-48373-02.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ This Used to Be My Playground (CD single liner notes). Madonna. Sire. Warner Bros. 1992. 9362-40510-0.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Something to Remember (Liner notes). Madonna. Maverick Records, Warner Bros. Records. 1996. 9 46100-2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ "Australian-charts.com – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  8. ^ "Austriancharts.at – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  9. ^ "Ultratop.be – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 1966." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 1936." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  12. ^ “Eurochart Hot 100 Singles: Music & Media” (PDF). Billboard. 22 tháng 8 năm 1992. tr. 48. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Finnish) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  14. ^ "Lescharts.com – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ “Madonna - This Used to Be My Playground” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. 1984–1999. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  20. ^ "Charts.nz – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  23. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  24. ^ "Swisscharts.com – Madonna – This Used to Be My Playground" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  25. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  26. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  27. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.
  28. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Singles 1992”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
  29. ^ “Jahrescharts 1992”. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  30. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1992”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ “Top RPM Adult Contemporary singles of 1992”. RPM. Library and Archives Canada. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  32. ^ “Top 100 Singles Jahrescharts 1992” (bằng tiếng Đức). Offizielle Top Singles. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  33. ^ “Top Annuali Single: 1992” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
  34. ^ “Jaarlijsten 1992” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ “Jaaroverzichten - Single 1992” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  36. ^ “Topp 20 Single Sommer 1992” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  37. ^ “Swiss Year”. Truy cập 13 tháng 10 năm 2015.
  38. ^ “End Of Year Chart - Top 50 Singles of 1992”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2017.
  39. ^ a b “Billboard Archive: Year End issue 1992” (PDF). Billboard. 26 tháng 12 năm 1992. tr. 73, 91. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  40. ^ “Madonna: The Official Top 40”. MTV News. Viacom. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Madonna – This Used to Be My Playground” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập This Used to Be My Playground vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Madonna – This Used to Be My Playground” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Ác Ma Nguyên Thủy Tensei Shitara Slime Datta Ken
Bảy Ác Ma Nguyên Thủy này đều sở hữu cho mình một màu sắc đặc trưng và được gọi tên theo những màu đó
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
[Review Sách] Sống thực tế giữa đời thực dụng - Khi nỗ lực trở thành bản năng
Trải qua thời thơ ấu không như bao đứa trẻ bình thường khác, một phần nào đó đã tác động không nhỏ đến cái nhìn của Mễ Mông
[Tóm tắt] Light Novel Tập 11.5 - Classroom of the Elite
[Tóm tắt] Light Novel Tập 11.5 - Classroom of the Elite
Năm đầu tiên của những hé lộ về ngôi trường nổi tiếng sắp được khép lại!
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
4 thương hiệu pizza ngon khó cưỡng
Bạn có biết bạn sẽ “nạp thêm” trung bình là 250 kcal khi ăn một chiếc pizza không? Đằng nào cũng “nạp thêm” từng đó kcal thì 4 thương hiệu pizza mà MoMo đề xuất dưới đây sẽ không làm bạn phải thất vọng. Cùng điểm qua 4 thương hiệu pizza mà MoMo “chọn mặt gửi vàng” cho bạn nhé!