An Biên

An Biên
Huyện
Huyện An Biên
Một góc thị trấn Thứ Ba
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
TỉnhKiên Giang
Huyện lỵThị trấn Thứ Ba
Trụ sở UBNDKhu phố 3, thị trấn Thứ Ba
Phân chia hành chính1 thị trấn, 8 xã
Thành lập1936
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDTrần Hoàng Mẫm
Địa lý
Tọa độ: 9°48′43″B 105°03′45″Đ / 9,811978°B 105,062392°Đ / 9.811978; 105.062392
MapBản đồ huyện An Biên
An Biên trên bản đồ Việt Nam
An Biên
An Biên
Vị trí huyện An Biên trên bản đồ Việt Nam
Diện tích400,29 km²
Dân số (2024)
Tổng cộng117.852 người[1]
Thành thị9.971 người (9%)
Nông thôn107.871 người (91%)
Mật độ295 người/km²
Dân tộcKinh, Hoa, Khmer
Khác
Mã hành chính908[2]
Biển số xe68-B1
Websiteanbien.kiengiang.gov.vn

An Biên là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện An Biên nằm ở phía đông trung tâm tỉnh Kiên Giang, có vị trí địa lý:

Huyện có diện tích 400,29 km², dân số năm 2020 là 115.584 người[1], mật độ dân số đạt 289 người/km².

Huyện An Biên được Nhà nước phong tặng Anh hùng lực lượng vũ trang.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện An Biên có 9 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Thứ Ba (huyện lỵ) và 8 xã: Đông Thái, Đông Yên, Hưng Yên, Nam Thái, Nam Thái A, Nam Yên, Tây Yên, Tây Yên A.

Bản đồ hành chính huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang

Đơn vị hành chính cấp xã Thị trấn

Thứ Ba

Tây Yên

Tây Yên A

Nam Yên

Hưng Yên

Nam Thái

Nam Thái A

Đông Thái

Đông Yên

Diện tích (km²) 15,38 45,78 28,61 53,11 47,27 52,42 42,74 59,36 55,63
Dân số (người) 11.981 13.915 10.602 14.866 14.935 13.020 7.615 16.409 12.241
Mật độ dân số (người/km²) 779 304 371 280 316 239 178 276 220
Số đơn vị hành chính 6 khu phố 6 ấp 6 ấp 10 ấp 9 ấp 7 ấp 7 ấp 13 ấp 9 ấp

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Nhà Nguyễn độc lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời vua Tự Đức cho đến khi Pháp chiếm Hà Tiên (1847-1867), An Biên là tên phủ duy nhất (phủ An Biên) thuộc tỉnh Hà Tiên với 3 huyện: Hà Châu, Kiên Giang và Long Xuyên.

Phủ An Biên (thời Tự Đức), gồm:

Thời Pháp thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 24 tháng 6 năm 1867, tỉnh thành Hà Tiên bị thực dân Pháp chiếm. Năm 1876, Pháp chia Nam Kỳ thành 4 khu vực hành chính lớn, mỗi khu vực hành chính lại chia nhỏ thành các tiểu khu hay hạt tham biện (arrondissement administratif) thì tỉnh Hà Tiên cũ bị chia thành 3 hạt tham biện là Hà Tiên và Rạch Giá và Bạc Liêu. Lúc này, Pháp cũng bãi bỏ phủ An Biên có từ thời Nhà Nguyễn.

Theo Nghị định ngày 20 tháng 12 năm 1899 của Toàn quyền Đông Dương đổi tên tất cả các hạt tham biện thành tỉnh thì từ ngày 1 tháng 1 năm 1900, 3 hạt tham biện là Hà Tiên, Rạch Giá, Bạc Liêu trở thành 3 tỉnh Hà Tiên, Rạch Giá, Bạc Liêu.

Thời Pháp thuộc, An Biên là đại lý hành chánh thuộc tỉnh Rạch Giá do Pháp lập nên vào ngày 1 tháng 1 năm 1936, trụ sở đặt tại chợ Thứ Ba, gồm 1 tổng có tên là Thanh Biên trên cơ sở tách đất từ quận Phước Long trước đó. Ngày 1 tháng 8 năm 1939, Toàn quyền Đông Dương ban hành Nghị định nâng lên thành quận, đặt dưới quyền một quan chức người Pháp. Ngày 21 tháng 5 năm 1955, quận An Biên hợp với quận Phước Long và vùng Chắc Băng thành đặc khu An Phước thuộc tỉnh Sóc Trăng.

Giai đoạn 1956-1975

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên quận An Biên thành quận Kiên An thuộc tỉnh Kiên Giang vừa mới thành lập, quận lỵ vẫn đặt tại Thứ Ba. Khoảng năm 1960, chính quyền cho thành lập quận Kiên Long trên cơ sở tách ra từ quận Kiên An, với quận lỵ đặt tại xã Vĩnh Thuận. Sau năm 1971, lại tách đất quận Kiên An để thành lập thêm quận Hiếu Lễ, quận lỵ đặt tại Thứ Mười Một.

Về phía chính quyền Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam), tên huyện An Biên thuộc tỉnh Rạch Giá vẫn được duy trì cho tới năm 1975. Năm 1964, chính quyền Cách mạng thành lập huyện Vĩnh Thuận trên cơ sở tách ra từ huyện An Biên. Huyện Vĩnh Thuận thuộc tỉnh Rạch Giá có địa giới hành chính trùng với quận Kiên Long thuộc tỉnh Kiên Giang của chính quyền Việt Nam Cộng hòa.

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền quân quản Cộng hòa miền Nam Việt Nam của tỉnh Rạch Giá lúc bấy giờ vẫn đặt huyện An Biên thuộc tỉnh Rạch Giá cho đến đầu năm 1976.

Từ năm 1976 đến nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ tháng 2 năm 1976, An Biên là huyện của tỉnh Kiên Giang, bao gồm thị trấn Thứ Ba và các xã: Đông Hòa, Đông Hưng, Đông Thái, Đông Thạnh, Đông Yên, Tây Yên, Vân Khánh.

Ngày 17 tháng 2 năm 1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định 50-CP[6] về việc:

  • Chia xã Đông Yên thành 4 xã: Hưng Yên, Đông Yên, Thạnh Yên và Vĩnh Yên
  • Chia xã Tây Yên thành 4 xã: Hòa Yên, Tây Yên, Nam Yên và Thuận Yên
  • Chia xã Đông Thái thành 4 xã: Đông Thái, Trung Thái, Bắc Thái và Nam Thái
  • Chia xã Đông Hòa thành 4 xã: Thuận Hòa, Nam Hòa, Đông Hòa và Tân Hóa
  • Chia xã Đông Thạnh thành 2 xã: Đông Thạnh và Tân Thạnh
  • Chia xã Đông Hưng thành 3 xã: Đông Hưng, Ngọc Hưng và Tân Hưng
  • Chia xã Vân Khánh thành 2 xã: Vân Khánh Đông và Khánh Vân.

Ngày 13 tháng 1 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 07-HĐBT[7] về việc tách 12 xã: Thuận Hòa, Nam Hòa, Đông Hòa, Tân Hòa, Tân Thạnh, Đông Thạnh, Ngọc Hưng, Đông Hưng, Tân Hưng, Vân Khánh, Vân Khánh Đông và Khánh Vân với diện tích tự nhiên 55.824 ha và 77.302 người để thành lập huyện An Minh.

Huyện An Biên còn lại thị trấn Thứ Ba và 12 xã: Bắc Thái, Đông Thái, Đông Yên, Hòa Yên, Hưng Yên, Nam Thái, Nam Yên, Tây Yên, Thạnh Yên, Thuận Yên, Trung Thái, Vĩnh Yên, với diện tích tự nhiên là 57.538 ha và 108.055 người.

Ngày 24 tháng 5 năm 1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 92-HĐBT[8] về việc:

  • Hợp nhất xã Hòa Yên và xã Tây Yên thành xã Tây Yên
  • Hợp nhất xã Thuận Yên và xã Nam Yên thành xã Nam Yên
  • Hợp nhất xã Bắc Thái và xã Nam Thái thành xã Nam Thái
  • Thành lập xã An Minh Bắc và chuyển xã về huyện An Minh quản lý.

Huyện An Biên lúc này bao gồm thị trấn Thứ Ba và 7 xã: Đông Thái, Đông Yên, Hưng Yên, Nam Thái, Nam Yên, Tây Yên, Thạnh Yên.

Ngày 18 tháng 3 năm 1997, Chính phủ ban hành Nghị định số 23-CP[9] về việc:

  • Thành lập xã Nam Thái A trên cơ sở 3.538 ha diện tích tự nhiên và 8.108 người của xã Nam Thái
  • Thành lập xã Tây Yên A trên cơ sở 3.313 ha diện tích tự nhiên và 10.818 người của xã Tây Yên.

Ngày 8 tháng 1 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 11/2004/NĐ-CP[10] về việc thành lập xã Thạnh Yên A trên cơ sở 2.388,90 ha diện tích tự nhiên và 7.359 người của xã Thạnh Yên.

Cuối năm 2004, huyện An Biên có 11 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn Thứ Ba và 10 xã là: Tây Yên, Tây Yên A, Nam Yên, Hưng Yên, Nam Thái, Nam Thái A, Đông Thái, Đông Yên, Thạnh Yên, Thạnh Yên A.

Ngày 6 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định 58/2007/NĐ-CP[11] về việc thành lập huyện U Minh Thượng trên cơ sở điều chỉnh 7.135,82 ha diện tích tự nhiên và 18.843 nhân khẩu (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của các xã: Thạnh Yên, Thạnh Yên A) thuộc huyện An Biên.

Sau khi điều chỉnh, huyện An Biên còn lại 40.028,98 ha diện tích tự nhiên và 123.678 nhân khẩu, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 8 xã: Nam Thái A, Nam Thái, Tây Yên A, Tây Yên, Hưng Yên, Đông Yên, Nam Yên, Đông Thái và thị trấn Thứ Ba.

Danh nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Cố nhà văn Sơn Nam, xã Đông Thái.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. “Dân số đến 31 tháng 12 năm 2020 - tỉnh Kiên Giang” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ Tổng cục Thống kê
  3. ^ “Mục lục địa chí địa bạ tỉnh Hà Tiên” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ a b c Đại Nam nhất thống chí, quyển 26, tỉnh Hà Tiên, trang 8.
  5. ^ “Gia Định thành thông chí, quyển 5, trang 4/24 bản pdf” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ “Quyết định 50-CP điều chỉnh địa giới xã thuộc các huyện Phú Quốc, An Biên và Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang”. Thư viện pháp luật. 17 tháng 2 năm 1979.
  7. ^ Quyết định 7-HĐBT ngày 13 tháng 1 năm 1986 chia huyện An Biên thuộc tỉnh Kiên Giang thành hai huyện lấy tên là huyện An Biên và huyện An Minh
  8. ^ Quyết định 92-HĐBT năm 1988 về việc điều chỉnh địa giới huyện Châu Thành để mở rộng địa giới thị xã Rạch Giá; thành lập phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Rạch Giá và các huyện Châu Thành, An Minh, Gò Quao, Hòn Đất; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Hà Tiên và huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
  9. ^ “Nghị định 23-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính và thành lập một số xã, phường thuộc tỉnh Kiên Giang”. Văn bản pháp luật (vanbanphapluat.co). 18 tháng 3 năm 1997.
  10. ^ “Nghị định 11/2004/NĐ-CP về việc thành lập xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Hòn Đất, An Biên, Tân Hiệp và thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang”. Thư viện pháp luật. 8 tháng 1 năm 2004.
  11. ^ “Nghị định 58/2007/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính các huyện An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận để thành lập huyện U Minh Thượng; thành lập xã thuộc các huyện Vĩnh Thuận, Kiên Lương, Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang”. Thư viện pháp luật. 6 tháng 4 năm 2007.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Danh sách các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Kiên Giang


sơ khai Kiên Giang

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan