Bạc(I) phosphat còn được gọi dưới cái tên khác bạc(I) orthophosphat là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần chính gồm nguyên tố bạc và nhóm phosphat, với công thức hóa học được quy định là Ag3PO4. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất nhạy cảm với ánh sáng và có màu vàng.
Cũng như các hợp chất khác có vai trò quan trọng trong ngành hóa học phân tích, bạc(I) phosphat cũng được sử dụng trong việc mạ bạc các vật liệu sinh học (sau khi hợp chất này đã bị khử thành kim loại bạc tự do) - như một chất phóng đại cho phosphat.[1]
Ngoài các ứng dụng trên, bạc(I) phosphat còn được sử dụng trong ngành nhiếp ảnh thời kì đầu như là một chất nhạy sáng.[2]
Trong năm 2010, bạc(I) phosphat được báo cáo là có năng suất lượng tử cao (90%) như chất xúc tác quang cho sự phân tách nước quang hóa nhìn thấy được và để sản xuất oxy hoạt hóa bằng phương pháp tương tự.[3][4]
Bạc(I) phosphat cũng là một chất liệu tiềm năng để kết hợp tính chất kháng khuẩn ion bạc thành vật liệu.[5]
^Taichman, R. S.; Hauschka, P. V. (1992). “Effects of interleukin-1? And tumor necrosis factor-? On osteoblastic expression of osteocalcin and mineralized extracellular matrix in vitro”. Inflammation. 16 (6): 587–601. doi:10.1007/BF00919342. PMID1459694. Free version
^Cassell's cyclopaedia of photography, Bernard Edward Jones, Ayer Publishing, 1973, p.401 'Phosphate plates and papers', googlebooks link
^Yi, Z.; Ye, J.; Kikugawa, N.; Kako, T.; Ouyang, S.; Stuart-Williams, H.; Yang, H.; Cao, J.; Luo, W.; Li, Z.; Liu, Y.; Withers, R. L. (2010). “An orthophosphate semiconductor with photooxidation properties under visible-light irradiation”. Nature Materials. 9 (7): 559–564. Bibcode:2010NatMa...9..559Y. doi:10.1038/nmat2780. PMID20526323.
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix