Amoni phosphat[1] | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | ammonium phosphate |
Tên khác | triammonium phosphate |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | (NH4)3PO4 |
Khối lượng mol | 149.09 g/mol |
Bề ngoài | Tinh thể màu trắng, tứ diện |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 58.0 g/100 mL (25 °C) |
Độ hòa tan | Không hòa tan trong aceton[2] |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Warning |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H302, H319 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P264, P270, P280, P301+P312, P305+P351+P338, P330, P337+P313, P501 |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | −1671.9 kJ/mol |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Amoni phosphat là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là (NH4)3PO4. Nó là muối amoni của acid phosphoric. Một "muối kép" có liên quan, (NH4)3PO4·(NH4)2HPO4 cũng được công nhận nhưng sử dụng không thực tế. Cả hai muối triamoni đều tạo thành amonia. Trái ngược với tính không ổn định của các muối triamoni, diamoni biphosphat (NH4)2HPO4 và amoni dibiphosphat (NH4)H2PO4 là những hợp chất ổn định thường được sử dụng làm phân bón để cung cấp cho cây trồng với nitơ và phosphor cố định[3].
Amoni phosphat có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách cho acid phosphoric 85% phản ứng với dung dịch amonia 30%[4]:
(NH4)3PO4 là chất rắn kết tinh, không màu. Chất rắn có mùi khai, dễ tan trong nước. Muối này chuyển thành diamoni biphosphat (NH4)2HPO4.