Better than Revenge

"Better than Revenge"
Bài hát của Taylor Swift
từ album Speak Now
Phát hành25 tháng 10 năm 2010 (2010-10-25)
Thể loại
Thời lượng3:37
Hãng đĩaBig Machine
Sáng tácTaylor Swift
Sản xuất
Video audio
"Better than Revenge" trên YouTube
Swift wearing a red dress singing
Swift hát "Better than Revenge" trong Speak Now World Tour vào năm 2012

"Better than Revenge" là bài hát do ca sĩ-nhạc sĩ sáng tác ca khúc người Mỹ Taylor Swift viết và thu âm cho album phòng thu thứ ba của cô, Speak Now (2010). Sau vụ tranh chấp quyền sở hữu tác phẩm của Taylor Swift năm 2019, cô thu âm lại bài hát với tựa đề "Better than Revenge (Taylor's Version)" cho album thu âm lại Speak Now (Taylor's Version) (2023).

Bảng xếp hạnảt

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích trên bảng xếp hạng của "Better than Revenge"
Bảng xếp hạng (2010) Vị trí
cao nhất
Canada (Canadian Hot 100)[1] 73
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[2] 56
Hoa Kỳ Country Digital Song Sales (Billboard)[3] 6

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Chứng nhận cho "Better than Revenge"
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[4] Bạch kim 70.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[5] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[6] Vàng 500.000double-dagger

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

"Better than Revenge (Taylor's Version)"

[sửa | sửa mã nguồn]
"Better than Revenge (Taylor's Version)"
Bài hát của Taylor Swift
từ album Speak Now (Taylor's Version)
Phát hành7 tháng 7 năm 2023 (2023-07-07)
Thể loạiPop-punk
Thời lượng3:40
Hãng đĩaRepublic
Sáng tácTaylor Swift
Sản xuất
Video lời
"Better than Revenge (Taylor's Version)" trên YouTube

Swift rời hãng thu âm Big Machine và ký hợp đồng mới với Republic Records vào năm 2018. Cô bắt đầu thu âm lại sáu album phòng thu đầu tiên của cô trong tháng 11 năm 2020.[7] Bản thu âm lại của "Better than Revenge" mang tựa đề "Better than Revenge (Taylor's Version)", và nằm trong album Speak Now (Taylor's Version), bản thu âm lại của Speak Now, phát hành vào ngày 7 tháng 7 năm 2023.[8] Album phần lớn vẫn giữ nguyên toàn bộ lời gốc, ngoại trừ một câu trong đoạn điệp khúc của bài hát "Better than Revenge": "she's better known for the things that she does on the mattress"[a] gây ra nhiều sự tranh cãi, đã được thay thế bằng câu "he was a moth to the flame, she was holding the matches".[b][9][10]

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích trên bảng xếp hạng của "Better than Revenge (Taylor's Version)"
Bảng xếp hạng (2023) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[11] 14
Canada (Canadian Hot 100)[12] 29
Global 200 (Billboard)[13] 25
Hy Lạp (IFPI)[14] 42
Ireland (Billboard)[15] 18
New Zealand (Recorded Music NZ)[16] 22
Philippines (Billboard)[17] 12
Singapore (RIAS)[18] 12
UK Streaming (OCC)[19] 32
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[20] 28
Hoa Kỳ Hot Country Songs (Billboard)[21] 10

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "cô ấy được biết đến nhiều hơn bởi những điều cô ta làm trên nệm"
  2. ^ "anh ấy như bướm đêm lao vào ngọn lửa, cô ta đang nắm những que diêm"

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ “Taylor Swift Chart History (Country Digital Song Sales)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ “Jan 2024 Single Accreds” (PDF). Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Better Than Revenge” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2023.
  6. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Better Than Revenge” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ Melas, Chloe (16 tháng 11 năm 2020). “Taylor Swift Speaks Out about Sale of Her Masters”. CTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ Mier, Tomás (5 tháng 5 năm 2023). “Taylor Swift (Finally) Announces 'Speak Now' as Next Re-Recording”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ Chris Willman (7 tháng 7 năm 2023). “Taylor Swift Changes Controversial Lyrics of 'Better Than Revenge' in New 'Taylor's Version' Remake” [Taylor Swift Thay Lời Bài Hát Gây Tranh Cãi Của 'Better Than Revenge' Trong Bản Tái Thu Âm 'Taylor's Version' Mới] (Trực tuyến). Variety (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  10. ^ Emily Yahr (7 tháng 7 năm 2023). “What to know about 'Speak Now (Taylor's Version)' as it consumes the internet” [Những điều cần biết về 'Speak Now (Taylor's Version)' khi nó chuẩn bị tiêu thụ internet] (bằng tiếng Anh). The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2023.
  11. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2023.
  12. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 7 năm 2023.
  13. ^ "Taylor Swift Chart History (Global 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 7 năm 2023.
  14. ^ “IFPI Charts”. www.ifpi.gr. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2023.
  15. ^ “Taylor Swift Chart History (Ireland Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 17 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  17. ^ “Taylor Swift Chart History (Philippines Songs)”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  18. ^ “RIAS Top Charts Week 28 (7 - 13 Jul 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  19. ^ “Official Streaming Chart Top 100”. Official Charts Company. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.
  20. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 7 năm 2023.
  21. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot Country Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 18 tháng 7 năm 2023.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cảm nhận sách: lối sống tối giản thời công nghệ số - Cal Newport
Cuốn sách “lối sống tối giản thời công nghệ số” là một tập hợp những quan điểm, suy tư của Cal Newport về cách sử dụng công nghệ ngày nay
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Lizbeth - Accountant - Artery Gear: Fusion
Nhìn chung, Lizbeth là một phiên bản khác của Kyoko, máu trâu giáp dày, chia sẻ sát thương và tạo Shield bảo vệ đồng đội, đồng thời sở hữu DEF buff và Crit RES buff cho cả team rất hữu dụng
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Nhân vậy Mikasa Ackerman trong Shingeki no Kyojin
Mikasa Ackerman (ミカサ・アッカーマン , Mikasa Akkāman) là em gái nuôi của Eren Yeager và là nữ chính của series Shingeki no Kyojin.
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.