Bibimbap

Bibimbap
Dolsot bibimbap - cơm trộn trong niêu đá
LoạiBap
Xuất xứHàn Quốc
Vùng hoặc bangĐông Á
Ẩm thực quốc gia kết hợpẨm thực Triều Tiên
Biến thểDolsot-bibimbap, Jeonju-bibimbap, Jinju-bibimbap, Tongyeong-bibimbap
Korean name
Hangul
비빔밥
Romaja quốc ngữbibimbap
McCune–Reischauerpibimpap
IPA[pi.bim.p͈ap̚]

Bibimbap hay Pibimpap là một món ăn Triều Tiên. Về từ nguyên, bibim có nghĩa là "hỗn hợp nhiều thành phần", còn bap có nghĩa là "cơm", vì vậy bibimbap có nghĩa là "cơm trộn". Thành phần chính của món ăn này là cơm, xếp bên trên là namul (rau xào, tuỳ loại theo mùa) và tương ớt Koch'uchang hoặc bông cải. Các thành phần bổ sung phổ biến là trứng sống hoặc trứng rán lòng đào và thịt thái mỏng hoặc xay (thường là thịt bò). Các thành phần được trộn kĩ lưỡng trước khi ăn. Nó có thể được dùng lạnh hay nóng. Tại Hàn Quốc, Jeonju, Jinju, và Tongyeong đặc biệt nổi tiếng với nhiều loại bibimbap.[1] Năm 2011, nó được xếp vị trí thứ 40 trong danh sách 50 món ăn ngon nhất thế giới của CNN Travel do độc giả bình chọn.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Bibimbap lần đầu tiên được nhắc đến ở Siuijeonseo, cuốn sách dạy nấu ăn vô danh từ thế kỉ 19.[2][3] Tên của nó được cho là 부븸밥 (bubuimbap).[4] Một số học giả khẳng định rằng bibimbap bắt nguồn từ việc trộn tất cả các loại thức ăn để làm cỗ cúng tổ tiên (jesa).[5]

Trong các gia đình Hàn Quốc, bibimbap là một món thường được chế biến từ cơm, rau, và thịt.

Từ sau thế kỉ 20, bibimbap trở thành một món phổ biến ở một vài quốc gia khác, do sự tiện lợi trong công đoạn chuẩn bị. Nó cũng được phục vụ trên nhiều hãng hàng không bay đến Hàn Quốc.

Thành phần bibimbap

Chuẩn bị

[sửa | sửa mã nguồn]

Rau được dùng phổ biến trong bibimbap gồm dưa chuột, bầu, mu (củ cải), nấm cắt sợi, doraji, và rong biển, cũng như rau bina, đậu tương, và gosari (thân cây dương xỉ). Dubu (đậu hũ), có thể bỏ vào hoặc xào lên, có thể bỏ thêm rau diếp, hoặc thịt gà hoặc hải sản có thể thay thế cho bia.[6] Để thêm phần hấp dẫn, các loại rau có cùng màu thường đặt kế nhau để bổ sung cho nhau.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
Jeonju bibimbap

Một biến thể của món ăn này là dolsot bibimbap (돌솥 비빔밥, dolsot nghịa là "niêu đá"), được phục vụ trong một cái niêu đá được đun nóng trong đó có một lòng đỏ của quả trứng còn sống đặt nằm sát cạnh. Trước khi bỏ cơm vào, bát sẽ được trán một lớp dầu mè, làm cho lớp cơm khi chạm vào niêu sẽ có màu nâu bóng.

Thành phố Jeonju, tỉnh trực thuộc trung ương Bắc Jeolla của Hàn Quốc, nổi tiếng khắp của nước về đặc sản bibimbap của mình,[7] cho rằng nó được dựa trên món ăn hoàng gia thời Joseon.[1]

Một biến thể khác của bibimbap gọi là hoedeopbap, sử dụng nhiều loại hải sản như cá rô phi, cá hồi, cá ngừ hoặc đôi khi là bạch tuộc, nhưng mỗi bát cơm thường chứa một loại thịt.

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Introduction to Bibimbap: From Jeonju to Jinju style”. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng Ba năm 2017. Truy cập 24 Tháng Một năm 2014.
  2. ^ Koo Chun-sur, Director, World Food Culture Research Institute. “Bibimbap: High-nutrition All-in-one Meal”. The Korea Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập 24 Tháng Một năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ “비빔밥”. Encyclopedia of Korean National Culture (Empas) (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2006.
  4. ^ “전주비빔밥”. Jeonbuk Food Culture Plaza (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2006.
  5. ^ Sang-Hun Choe & Christopher Torchia (ngày 2 tháng 4 năm 2007). Looking for a Mr. Kim in Seoul. Master Communications. tr. 168. ISBN 978-1-932457-03-2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ “Organic Vegetables Bibimbap”. Seoul Metropolitan Government. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập 29 Tháng tư năm 2015.
  7. ^ Hong Mi-Kyung, (19 tháng 5 năm 2008) Top 10 Korean Dishes & Restaurants Lưu trữ 2015-03-05 tại Wayback Machine Korea Tourism Organization

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Giả thuyết về tên, cung mệnh của 11 quan chấp hành Fatui và Băng thần Tsaritsa
Tên của 11 Quan Chấp hành Fatui được lấy cảm hứng từ Commedia Dell’arte, hay còn được biết đến với tên gọi Hài kịch Ý, là một loại hình nghệ thuật sân khấu rất được ưa chuộng ở châu
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Thư ký hội học sinh Akane Tachibana trong Classroom of the Elite
Akane Tachibana (橘たちばな 茜あかね, Tachibana Akane) là một học sinh của Lớp 3-A và là cựu thư ký của Hội học sinh.