Chilpancingo de los Bravo

Chilpancingo de los Bravo

Ấn chương
Tên hiệu: Ciudad Bravo
Chilpancingo de los Bravo trên bản đồ Mexico
Chilpancingo de los Bravo
Chilpancingo de los Bravo
Quốc giaMexico
BangGuerrero
MunicipioChilpancingo de los Bravo
Thành lập1 tháng 11, 1591
Diện tích
 • Municipio2,338,4 km2 (902,86 mi2)
Độ cao1.253 m (4,111 ft)
Dân số (2010)
 • Tổng cộng187.251
 • Municipio214.219
Múi giờUTC-6
 • Mùa hè (DST)CDT (UTC−5)
Mã bưu chính39000
Mã điện thoại747
Thành phố kết nghĩaPleasant Hill, Thành phố Cavite
Websitechilpancingo.gob.mx

Chilpancingo de los Bravo (gọi ngắn gọn là Chilpancingo; phát âm tiếng Tây Ban Nha[tʃilpanˈsiŋɡo]  ( nghe)) là thủ phủ và thành phố đông dân thứ nhì bang Guerrero, México. Năm 2010, thành phố có dân số 187.251 người. Municipio Chilpancingo de los Bravo có diện tích 2.338,4 km2 (902,9 dặm vuông Anh), nằm trên dãy Sierra Madre del Sur, bên cạnh sông Huacapa.[1] Chạy qua thành phố là quốc lộ Liên bang 95 nối Acapulco với thành phố México. Sân bay quốc tế Chilpancingo, một trong năm sân bay của bang, nằm ở đây.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời tiền Colombo, vùng này là lãnh địa người Olmec, những người đã xây hệ thống đường hầm, và để lại tranh tường trong hang Juxtlahuaca.[1] Thành phố Chilpancingo được Conquistador lập nên ngày 1 tháng 11, 1591.[1] Trong chiến tranh giành độc lập, Chilpancingo đóng vài trò quan trọng trong cuộc nổi dậy do người dân nơi đây chủ động tham chiến, trở thành một cứ điểm quan trọng cho hoạt động quân cư ở miền nam. Chilpancingo là nơi quốc hội họp mặt dưới sự chủ trì của José María Morelos y Pavón năm 1813 trong cuộc chiến tranh giành độc lập.[2]

Tướng Nicolás Catalán, chồng nữ anh hùng Antonia Nava de Catalán, trở thành Tư lệnh Guerrero ngày 24 tháng 1, 1828. Gia đình họ dời đến Chilpancingo, cũng là nơi hai người qua đời.[3] Năm 1853, Chilpancingo trở thành thủ phủ tạm thời của bang, do dịch bệnh hoành hành ở thủ phủ đương thời Tixtla.[4] Năm 1870, thống đốc Francisco O. Arce chọn Chilpancingo làm thủ phủ tạm, do phe đối lập dẫn đầu bởi tướng Jimenez nắm giữ chính quyền ở Tixtla.

Trong cuộc cách mạng México, Chilpancingo trở nên rối loạn, do sự quan trọng chính trị với các phe. Thập niên 1910, có những trận chiến nổ ra trong vùng gần thành phố. Emiliano Zapata đánh bại lực lượng liên bang của Porfirio Diaz, Francisco I. Madero, Victoriano HuertaVenustiano Carranza. Lực lượng miền nam của Huerta lãnh thêm một trận thua lớn vào tháng 3-4, 1914;[5] quân Zapatistas chiếm thành phố cho tới khi Hội nghị Hiến pháp diễn ra.

Năm 1960, thành phố đối mặt một cuộc khủng hoảng xã hội nặng nề do phong trào sinh viên ở Đại học Tự trị Guerrero.[6] Mục đích chính là nhằm giảm bớt quyền lực chính quyền bang, giành lại sự tự trị. Ngày 27 tháng 4, 2009, một vụ động đất 5,6 độ xảy ra với tâm chấn gần Chilpancingo.[7]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Chilpancingo (1951–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 35.0
(95.0)
35.0
(95.0)
37.0
(98.6)
38.2
(100.8)
39.0
(102.2)
37.5
(99.5)
37.0
(98.6)
35.5
(95.9)
34.0
(93.2)
34.0
(93.2)
34.0
(93.2)
32.5
(90.5)
39.0
(102.2)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 27.9
(82.2)
28.6
(83.5)
30.2
(86.4)
31.2
(88.2)
31.3
(88.3)
28.9
(84.0)
27.9
(82.2)
28.3
(82.9)
27.6
(81.7)
28.1
(82.6)
28.3
(82.9)
27.7
(81.9)
28.8
(83.8)
Trung bình ngày °C (°F) 19.5
(67.1)
20.2
(68.4)
21.5
(70.7)
23.1
(73.6)
24.0
(75.2)
23.2
(73.8)
22.5
(72.5)
22.7
(72.9)
22.3
(72.1)
22.1
(71.8)
21.2
(70.2)
19.8
(67.6)
21.8
(71.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 11.1
(52.0)
11.8
(53.2)
12.9
(55.2)
14.9
(58.8)
16.6
(61.9)
17.5
(63.5)
17.0
(62.6)
17.0
(62.6)
16.9
(62.4)
16.0
(60.8)
14.0
(57.2)
11.9
(53.4)
14.8
(58.6)
Thấp kỉ lục °C (°F) 2.0
(35.6)
2.0
(35.6)
1.5
(34.7)
9.0
(48.2)
8.5
(47.3)
10.5
(50.9)
11.0
(51.8)
12.0
(53.6)
10.0
(50.0)
9.0
(48.2)
5.5
(41.9)
4.0
(39.2)
1.5
(34.7)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 17.8
(0.70)
3.1
(0.12)
2.8
(0.11)
17.2
(0.68)
63.1
(2.48)
162.4
(6.39)
191.1
(7.52)
152.7
(6.01)
165.8
(6.53)
78.1
(3.07)
16.9
(0.67)
2.8
(0.11)
873.8
(34.40)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 1.4 0.9 0.6 1.9 6.6 16.1 21.1 19.1 18.2 9.1 2.0 0.8 97.8
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 75 73 70 69 73 82 84 84 87 82 78 76 77
Số giờ nắng trung bình tháng 213.9 211.9 232.5 195.0 176.7 147.0 164.3 170.5 135.0 179.8 198.0 201.5 2.226,1
Nguồn 1: Servicio Meteorológico Nacional[8][9]
Nguồn 2: Deutscher Wetterdienst (sun and humidity 1941–1970)[10]

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Chilpancingo”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.
  2. ^ Mills, Kenneth R.; Taylor, William B.; Graham, Sandra Lauderdale (ngày 1 tháng 1 năm 2002). Colonial Latin America: A Documentary History. Rowman & Littlefield. tr. 397. ISBN 978-0-8420-2997-1.
  3. ^ Acuña Cepeda, Mirtea Elizabeth (ngày 19 tháng 11 năm 2017), “Antonia Nava de Catalán, la Generala”, Ecos de la Costa (bằng tiếng Tây Ban Nha), Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017, truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017
  4. ^ Transactions of the American Philosophical Society. American Philosophical Society. 1966. tr. 7. ISSN 0065-9746.
  5. ^ O'Kane, Rosemary H. T. (2000). Revolution: Critical Concepts in Political Science. Taylor & Francis. tr. 127. ISBN 978-0-415-20135-3.
  6. ^ Selee, Andrew D. (2011). Decentralization, Democratization, and Informal Power in Mexico. Penn State Press. tr. 83. ISBN 0-271-04843-3.
  7. ^ “Mexico Earthquake: Felt In Mexico City, Centered Near Chilpancingo”. Huffington Post. ngày 28 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.
  8. ^ “Estado de Guerrero–Estacion: Chilpancingo (DGE)”. NORMALES CLIMATOLÓGICAS 1951–2010 (bằng tiếng Tây Ban Nha). Servicio Meteorológico Nacional. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “Extreme Temperatures and Precipitation for Chilpancingo (DGE) 1953-1991” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Servicio Meteorológico Nacional. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  10. ^ “Klimatafel von Chilpancingo Los Bravos, Guerrero / Mexiko” (PDF). Baseline climate means (1961-1990) from stations all over the world (bằng tiếng Đức). Deutscher Wetterdienst. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài - hình thức nghệ thuật đắt giá của Việt Nam
Sơn mài là một hình thức tranh sơn phết truyền thống của Việt Nam được tạo ra từ một loại sơn độc được thu hoạch từ một vùng xa xôi của đất nước
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe - Classroom of the Elite
Haruka Hasebe (長は谷せ部べ 波は瑠る加か, Hasebe Haruka) là một trong những học sinh của Lớp 1-D.
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Mập và ốm: thể tạng cơ thể và chiến lược tập luyện phù hợp
Bài viết này cung cấp góc nhìn tổng quát về ba loại thể tạng phổ biến nhằm giúp bạn hiểu rõ cơ thể và xây dựng lộ trình tập luyện, nghỉ ngơi và ăn uống phù hợp.
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).