Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Guanajuato | |
---|---|
— Thành phố và khu tự quản — | |
Vị trí ở Mexico | |
Tọa độ: 21°01′4″B 101°15′24″T / 21,01778°B 101,25667°T | |
Quốc gia | México |
Bang | Guanajuato |
Thành lập | 1548 |
Người sáng lập | Antonio de Mendoza |
Diện tích | |
• Municipality | 71,56 km2 (2,763 mi2) |
Độ caoof seat | 2.000 m (7,000 ft) |
Dân số (2005)Municipality | |
• Municipality | 153.364 |
• Seat | 70.798 |
Múi giờ | UTC-6 |
Postal code (of seat) | 36000 |
Mã điện thoại | 473 |
Thành phố kết nghĩa | Toledo, Tây Ban Nha, Salinas, Ashland, Cuenca, Havana Cổ, Morgantown, San Miguel de Allende, Tepatitlán de Morelos, Santa Fe, Alcalá de Henares, Arequipa, Avignon, Thành phố México, Morelia, Oaxaca, Thành phố Québec, Spoleto, Umeå, Valparaíso, Zacatecas (thành phố) |
Tên gọi dân cư | (tiếng Tây Ban Nha) Guanajuatense |
Website | (tiếng Tây Ban Nha) [1] |
Tên chính thức | Thành phố lịch sử Guanajuato và các mỏ phụ cận |
Loại | Văn hóa |
Tiêu chuẩn | I, II, IV, VI |
Đề cử | 1988 (kỳ họp thứ 12) |
Số tham khảo | 482 |
Quốc gia | México |
Vùng | Châu Mỹ |
Guanajuato là một thành phố và khu tự quản của México. Thành phố tọa lạc trong một thung lũng hẹp, khiến cho các đường phố ở đây nhỏ và ngoằn ngoèo, phần lớn là ngõ hẻm nhỏ xe hơi không đi được và vài phố nằm bên sườn núi. Nhiều tuyến phố một phần hoặc toàn bộ nằm ngầm. Trung tâm lịch sử thành phố là các tòa nhà, nhà thờ và công trình thời thuộc địa màu hồng hoặc sa thạch xanh lá cây, với các plaza nhỏ và. Thành phố này là thủ phủ bang Guanajuato, México. Thành phố là kết quả cuộc việc phát hiện các mỏ ở núi xung quanh nó. Thành phố có diện tích km², dân số thời điểm năm là người. Thành phố lịch sử Guanajuato và các mỏ phụ cận được đưa vào danh sách di sản thế giới UNESCO năm 1988.
Dữ liệu khí hậu của Guanajuato, Guanajuato (1951–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 28.9 (84.0) |
33.6 (92.5) |
34.7 (94.5) |
37.0 (98.6) |
38.9 (102.0) |
37.2 (99.0) |
34.1 (93.4) |
34.5 (94.1) |
33.5 (92.3) |
34.0 (93.2) |
29.8 (85.6) |
29.7 (85.5) |
38.9 (102.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 22.3 (72.1) |
24.1 (75.4) |
27.1 (80.8) |
29.4 (84.9) |
30.6 (87.1) |
28.7 (83.7) |
26.9 (80.4) |
26.8 (80.2) |
26.1 (79.0) |
25.5 (77.9) |
24.2 (75.6) |
22.6 (72.7) |
26.2 (79.2) |
Trung bình ngày °C (°F) | 14.6 (58.3) |
16.0 (60.8) |
18.4 (65.1) |
20.8 (69.4) |
22.3 (72.1) |
21.7 (71.1) |
20.5 (68.9) |
20.4 (68.7) |
19.9 (67.8) |
18.6 (65.5) |
16.6 (61.9) |
15.0 (59.0) |
18.7 (65.7) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 6.9 (44.4) |
7.9 (46.2) |
9.7 (49.5) |
12.2 (54.0) |
14.0 (57.2) |
14.7 (58.5) |
14.1 (57.4) |
14.1 (57.4) |
13.8 (56.8) |
11.7 (53.1) |
9.0 (48.2) |
7.5 (45.5) |
11.3 (52.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −1.5 (29.3) |
−2.0 (28.4) |
0.3 (32.5) |
5.5 (41.9) |
8.0 (46.4) |
9.0 (48.2) |
10.4 (50.7) |
9.0 (48.2) |
4.8 (40.6) |
2.2 (36.0) |
−4.0 (24.8) |
−4.0 (24.8) |
−4.0 (24.8) |
Lượng mưa trung bình mm (inches) | 16.4 (0.65) |
11.9 (0.47) |
8.8 (0.35) |
8.1 (0.32) |
42.4 (1.67) |
136.9 (5.39) |
179.8 (7.08) |
149.4 (5.88) |
122.8 (4.83) |
35.6 (1.40) |
10.4 (0.41) |
8.0 (0.31) |
730.5 (28.76) |
Số ngày mưa trung bình (≥ 0.1 mm) | 2.8 | 2.1 | 1.8 | 2.7 | 7.1 | 12.3 | 15.7 | 13.7 | 10.6 | 5.0 | 2.2 | 2.1 | 78.1 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 61 | 59 | 54 | 51 | 57 | 65 | 70 | 71 | 70 | 68 | 65 | 65 | 63 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 234.6 | 224.6 | 265.6 | 261.1 | 259.9 | 210.4 | 202.0 | 220.5 | 198.5 | 244.2 | 252.7 | 218.1 | 2.792,2 |
Nguồn 1: Servicio Meteorológico Nacional (độ ẩm 1981–2000)[1][2] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (nắng 1961–1990)[3] |