Querétaro (thành phố)

Santiago de Querétaro
—  Thành phố và đô thị  —
Huy hiệu của Santiago de Querétaro
Huy hiệu
Vị trí của Querétaro trong bang
Vị trí của Querétaro trong bang
Vị trí của Querétaro tại Mexico
Vị trí của Querétaro tại Mexico
Santiago de Querétaro trên bản đồ Thế giới
Santiago de Querétaro
Santiago de Querétaro
Quốc giaMexico
BangQuerétaro
Thành lập25 tháng 7 năm 1531
Municipal Status1917
Chính quyền
 • Chủ tịch thành phốMarcos Aguilar
Độ cao[1]1.820 m (5,970 ft)
Dân số (2010)
 • Thành phố và đô thị804,663
 • Vùng đô thị1,097,025 (metro)
Múi giờUTC-6
 • Mùa hè (DST)CDT (UTC−5)
Mã điện thoại442
Thành phố kết nghĩaSantiago de Chile, Orange, Holland, Yeosu, Caracas, Bakersfield, Santiago de Compostela, Cancún, Oaxaca
Websitewww.municipiodequeretaro.gob.mx

Santiago de Querétaro (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [sanˈtjaɣo ðe keˈɾetaɾo]) còn được gọi đơn giản là Querétaro là thành phố lớn nhất và thủ phủ của bang Querétaro, miền trung México. Thành phố nằm về phía tây bắc của Thành phố México khoảng 213 km, về phía đông nam của San Miguel de Allende khoảng 63 km và về phía nam của San Luis Potosí 200 km.[2] Thành phố được chia thành 7 khu vực là Josefa Vergara y Hernández, Felipe Carrillo Puerto, Centro Histórico, Cayetano Rubio, Santa Rosa Jáuregui, Félix Osores Sotomayor và Epigmenio González. Năm 1996, trung tâm lịch sử của Querétaro đã được công nhận là di sản thế giới của UNESCO.

Ngày thành lập của thành phố được cho là ngày 25 tháng 7 năm 1531, khi trong một cuộc chiến giữa Tây Ban Nha và người dân địa phương của khu vực, một nhật thực xảy ra trong thời gian đó và người ta cho rằng Thánh James trên một con ngựa trắng mang theo một cây thánh giá màu hồng xuất hiện, khiến người dân địa phương trong những khu vực đầu hàng. Trên thực tế, Tây Ban Nha thống trị ở đây là dần dần.

Ngày nay, thành phố là một trong những phát triển nhanh nhất trong cả nước, với cơ sở kinh tế của nó trong các ngành công nghiệp như hóa chất, sản phẩm giấy, máy móc. Điều này đã gây ra các thành phố và khu vực đô thị thu hút nhiều di dân từ các khu vực khác của Mexico.

Thành phố của Queretaro đã có một phát triển công nghiệp và kinh tế nổi bật trong 15 năm qua. Khu vực đô thị của Queretaro có một trong GDP đầu người cao nhất Mexico 20.000 đô la Mỹ năm 2009.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Querétaro có khí hậu bán khô hạn (phân loại khí hậu Köppen BSh) với nhiệt độ ôn hòa quanh năm.[3] Hầu hết lượng mưa rơi từ tháng 6 đến tháng 8.

Dữ liệu khí hậu của Querétaro
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 35.2
(95.4)
31.6
(88.9)
35.4
(95.7)
37.0
(98.6)
37.0
(98.6)
36.5
(97.7)
32.5
(90.5)
33.0
(91.4)
32.0
(89.6)
32.0
(89.6)
31.3
(88.3)
28.6
(83.5)
37.0
(98.6)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 23.0
(73.4)
24.6
(76.3)
27.6
(81.7)
29.5
(85.1)
30.7
(87.3)
29.2
(84.6)
26.9
(80.4)
26.8
(80.2)
25.7
(78.3)
25.9
(78.6)
24.9
(76.8)
23.5
(74.3)
26.5
(79.7)
Trung bình ngày °C (°F) 15.1
(59.2)
16.2
(61.2)
18.7
(65.7)
20.7
(69.3)
22.5
(72.5)
21.9
(71.4)
20.4
(68.7)
20.3
(68.5)
19.5
(67.1)
18.6
(65.5)
16.9
(62.4)
15.5
(59.9)
18.9
(66.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 7.1
(44.8)
7.8
(46.0)
9.8
(49.6)
12.0
(53.6)
14.3
(57.7)
14.6
(58.3)
13.9
(57.0)
13.7
(56.7)
13.3
(55.9)
11.2
(52.2)
8.9
(48.0)
7.5
(45.5)
11.2
(52.2)
Thấp kỉ lục °C (°F) −2.8
(27.0)
−1.8
(28.8)
0.5
(32.9)
2.6
(36.7)
1.9
(35.4)
4.5
(40.1)
4.4
(39.9)
8.6
(47.5)
5.6
(42.1)
1.8
(35.2)
−1.5
(29.3)
−1.5
(29.3)
−2.8
(27.0)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 15.3
(0.60)
8.8
(0.35)
3.6
(0.14)
15.2
(0.60)
42.8
(1.69)
95.4
(3.76)
130.8
(5.15)
84.9
(3.34)
70.1
(2.76)
40.4
(1.59)
9.9
(0.39)
10.3
(0.41)
527.5
(20.77)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 2.8 1.8 0.8 2.4 6.5 9.7 11.5 8.5 7.5 4.9 2.4 1.9 60.7
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 50 46 42 43 47 55 60 60 61 58 54 54 53
Số giờ nắng trung bình tháng 241.8 237.7 268.4 264.2 252.1 208.5 213.8 225.1 210.7 235.3 231.5 213.6 2.802,7
Nguồn 1: Servicio Meteorológico Nacional[4][5]
Nguồn 2: Colegio de Postgraduados[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ INEGI, Anuario Estadístico del Estado de Querétaro, 2003
  2. ^ "Santiago, Querétaro" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mexico: El Clima. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ Kottek, M.; J. Grieser; C. Beck; B. Rudolf; F. Rubel (2006). "World Map of the Köppen-Geiger climate classification updated" (PDF). Meteorol. Z. 15 (3): 259–263. doi:10.1127/0941-2948/2006/0130. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  4. ^ "Normales climatológicas 1951-2010" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Servicio Meteorológico Nacional. Bản gốc lưu trữ tháng 11 3, 2013. Truy cập tháng 1 15, 2013.
  5. ^ "Normales climatológicas 1981-2000" (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Comision Nacional Del Agua. Bản gốc (PDF) lưu trữ tháng 3 9, 2014. Truy cập tháng 1 15, 2013.
  6. ^ "Normales climatológicas para Querétaro, Querétaro" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Colegio de Postgraduados. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Nhân vật Entoma Vasilissa Zeta - Overlord
Entoma Vasilissa Zeta (エ ン ト マ ・ ヴ ァ シ リ ッ サ ・ ゼ ー タ, εντομα ・ βασιλισσα ・ ζ) là một chiến hầu người nhện và là thành viên của "Pleiades Six Stars," đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Genjiro.
Từ triết lý Ikigai nhìn về việc viết
Từ triết lý Ikigai nhìn về việc viết
“Ikigai – bí mật sống trường thọ và hạnh phúc của người Nhật” là cuốn sách nổi tiếng của tác giả người Nhật Ken Mogi
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Kisaragi Amatsuyu được Cosmos – 1 senpai xinh ngút trời và Himawari- cô bạn thời thơ ấu của mình rủ đi chơi
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
7 loại mặt nạ giấy thần thánh phục hồi da cấp tốc
Sản phẩm mặt nạ giấy này được ngâm trong tinh chất chiết xuất từ các loại hoa làm lành da rất dịu nhẹ