Feodor Lynen

Feodor Lynen
Sinh6.4.1911
München, Đức
Mất6 tháng 8 năm 1979(1979-08-06) (68 tuổi)
München, Đức
Quốc tịchĐức
Giải thưởngGiải Nobel Sinh lý và Y khoa (1964)

Feodor Felix Konrad Lynen (6.4.1911 – 6.8.1979) là nhà hóa học người Đức đã đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 1964.

Cuộc đời và Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Feodor Lynen sinh tại München, Đức. Ông bắt đầu học hóa học ở Phân khoa Hóa học của Đại học München năm 1930 và đậu bằng tiến sĩ trong tháng 3 năm 1937 dưới sự hướng dẫn của Heinrich Wieland với bản luận án tên: "On the Toxic Substances in Amanita".

Sau đó ông làm giảng viên ở đại học này nhiều năm, và trở thành giáo sư năm 1947. Từ năm 1954 trở đi, ông làm giám đốc "Viện Hóa học Tế bào Max-Planck" ở München. Viện này sau đó sáp nhập vào Viện Hóa sinh Max-Planck mới thành lập năm 1972.

Năm 1964 ông đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa chung với Konrad Bloch cho công trình phát hiện của họ về cơ chế và sự điều chỉnh cholesterol cùng việc trao đổi chất axít béo.[1][2][3][4] Ông đọc diễn văn nhận giải Nobel ngày 11.12.1964 mang tên "The Pathway from Activated Acetic Acid to the Terpenes and Fatty Acids".

Giải thưởng và Vinh dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bucher NL, Overath P, Lynen F (1960). “beta-Hydroxy-beta-methyl-glutaryl coenzyme A reductase, cleavage and condensing enzymes in relation to cholesterol formation in rat liver”. Biochimica et Biophysica Acta. 40: 491–501. doi:10.1016/0006-3002(60)91390-1. PMID 13805544.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Lynen F (1966). “[The biochemical basis of the biosynthesis of cholesterol and fatty acids]”. Wiener Klinische Wochenschrift (bằng tiếng Đức). 78 (27): 489–97. PMID 4296920.
  3. ^ Back P, Hamprecht B, Lynen F (1969). “Regulation of cholesterol biosynthesis in rat liver: diurnal changes of activity and influence of bile acids”. Archives of Biochemistry and Biophysics. 133 (1): 11–21. doi:10.1016/0003-9861(69)90482-2. PMID 5810824.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Hamprecht B, Nüssler C, Waltinger G, Lynen F (1971). “Influence of bile acids on the activity of rat liver 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzyme A reductase. 1. Effect of bile acids in vitro and in vivo”. European Journal of Biochemistry. 18 (1): 10–4. doi:10.1111/j.1432-1033.1971.tb01207.x. PMID 5547468.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Bản mẫu:Germany-biochemist-stub

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
JR Pass là gì? Hướng dẫn sử dụng JR Pass đi khắp nước Nhật dễ dàng
Bạn muốn đi nhiều nơi tại Nhật nhưng chi phí đi lại thì quá cao? Hãy yên tâm, lựa chọn của bạn sẽ đơn giản hoá hơn nhiều khi đã có JR Pass là có thể di chuyển khắp mọi miền quê ở đất nước mặt trời mọc
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Nhiều người cho rằng cà phê rang đậm sẽ mạnh hơn và chứa nhiều Caffeine hơn so với cà phê rang nhạt.
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Nhân vật Ponison Pop Perlia - Cô bé tinh linh nhút nhát Overlord
Cô có vẻ ngoài của một con người hoặc Elf, làn da của cô ấy có những vệt gỗ óng ánh và mái tóc của cô ấy là những chiếc lá màu xanh tươi