Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 10 năm 2016) |
Otto Hahn | |
---|---|
Sinh | Frankfurt am Main, Hesse-Nassau, Vương quốc Phổ, Đế chế Đức | 8 tháng 3 năm 1879
Mất | 28 tháng 7 năm 1968 (89 tuổi) Göttingen, Tây Đức |
Quốc tịch | Đức |
Trường lớp | Đại học Marburg |
Nổi tiếng vì | Phát hiện các nguyên tố phóng xạ (1905–1921) Radioactive recoil (1909) Định luật Fajans-Paneth-Hahn Protactinium (1917) Hạt nhân bán ổn định (1921) Bài giảng Ứng dụng hóa học phóng xạ (1936) Phân hạch hạt nhân (1938) |
Phối ngẫu | Edith Hahn, nhũ danh Junghans (1887-1968) |
Giải thưởng | Huy chương Emil Fischer (1919) Giải Cannizzaro (1939) Giải Copernicus (1941) Giải Nobel Hóa học (1944) Huy chương Max Planck (1949) Huy chương Paracelsus (1952) Huy chương Henri Becquerel (1952) Pour le Mérite (1952) Faraday Lectureship Prize (1956) Huy chương Hugo Grotius (1958) Légion d'Honneur (1959) Giải Enrico Fermi (1966) |
Sự nghiệp khoa học | |
Ngành | Hóa học phóng xạ Hóa học hạt nhân |
Người hướng dẫn luận án tiến sĩ | Theodor Zincke |
Cố vấn nghiên cứu khác | Sir William Ramsay, Đại học College London; Ernest Rutherford, Đại học McGill; Emil Fischer, Đại học Berlin |
Các nghiên cứu sinh nổi tiếng | Roland Lindner Walter Seelmann-Eggebert Fritz Strassmann Karl Erik Zimen Hans-Joachim Born Hans Götte Siegfried Flügge Nikolaus Riehl |
Chữ ký | |
Otto Hahn (8 tháng 3 năm 1879 – 28 tháng 7 năm 1968) là một nhà hóa học và nhà khoa học đoạt giải Nobel người Đức, người đi tiên phong trong lĩnh vực phóng xạ và hóa học phóng xạ. Ông được coi là "cha đẻ của hóa học hạt nhân" và "người sáng lập thời đại nguyên tử". Hahn là một người phản đối việc tàn sát người Do Thái của Đức Quốc xã và sau Thế chiến II ông trở thành người vận động chống lại việc sử dụng năng lượng nguyên tử làm vũ khí. Ông trở thành chủ tịch cuối cùng của Hội Kaiser Wilhelm năm 1946 và là chủ tịch sáng lập của Hội Max Planck từ 1948 đến 1960.