Funisciurus isabella

Funisciurus isabella
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Sciuridae
Chi (genus)Funisciurus
Loài (species)F. isabella
Danh pháp hai phần
Funisciurus isabella
(Gray, 1862)[2]
Phân loài
  • F. i. isabella
  • F. i. dubosti

Funisciurus isabella là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1862.[2] Môi trường sống tự nhiên của loài này là rừng lá rộng ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới và rừng ẩm ướt nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Đây là một loài phổ biến với phạm vi rộng và Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế đã đánh giá loài này là "loài ít quan tâm".

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có 2 phân loài, chúng được tìm thấy ở Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Cộng hòa Congo, Guinea Xích Đạo, và Gabon.

  • F. i. isabella
  • F. i. dubosti

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài sóc này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862 bởi nhà động vật học người Anh John Edward Gray, mẫu vật được thu thập từ 2.000 m (7.000 ft) trên mực nước biển trên núi Cameroon. Ông đặt cho nó cái tên Sciurus isabella, tên gọi cụ thể "isabella" vinh danh Isabel Burton, vợ của nhà thám hiểm và nhà ngoại giao Sir Richard Burton, lúc đó là lãnh sự Anh tại Fernando Po. Loài này sau đó đã được kết hợp thành chi Funisciurus, đặt tên nhị thức là hình thức hiện được chấp nhận, Funisciurus isabella.

Loài sóc này là một loài sóc khá nhỏ phát triển đến chiều dài đầu và thân khoảng 154 mm (6 in) với cái đuôi thon dài khoảng 160 mm (6,3 in), con đực có xu hướng lớn hơn con cái một chút. Lông lưng có màu nâu xám, những sợi lông riêng lẻ có trục đen và chóp lông. Có hai dải màu đen chạy dọc theo mỗi bên của con vật, một từ tai đến đuôi và thứ hai từ vai đến mông. Giữa các sọc, lông có màu nâu da bò. Lông bụng có màu xám, những sợi lông riêng lẻ có trục màu xám và chóp màu trắng. Đuôi được phủ trong những sợi lông dài có chân đế, trục đen và đầu mút mờ. Loài sóc Funisciurus lemniscatus có ngoại hình tương tự nhưng khác ở chỗ có bộ lông màu nâu sẫm dọc theo cột sống, và lông màu vàng nhạt hơn giữa các sọc bên.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Grubb, P. (2008). Funisciurus isabella. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Funisciurus isabella”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thorington, R. W. Jr. and R. S. Hoffman. 2005. Family Sciuridae. pp. 754–818 in Mammal Species of the World a Taxonomic and Geographic Reference. D. E. Wilson and D. M. Reeder eds. Johns Hopkins University Press, Baltimore.
  • Tư liệu liên quan tới Funisciurus isabella tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Phantom Valorant – Vũ khí quốc dân
Không quá khó hiểu để chọn ra một khẩu súng tốt nhất trong Valorant , ngay lập tức trong đầu tôi sẽ nghĩ ngay tới – Phantom
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Liệu Bích Phương có đang loay hoay trong sự nghiệp ca hát
Bước vào con đường ca hát từ 2010, dừng chân tại top 7 Vietnam Idol, Bích Phương nổi lên với tên gọi "nữ hoàng nhạc sầu"