Giáo phận Hải Phòng Dioecesis Haiphongensis | |
---|---|
Vị trí | |
Quốc gia | Việt Nam |
Địa giới | Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh,một phần các huyện Ân Thi và Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên |
Giáo tỉnh | Giáo tỉnh Hà Nội |
Thống kê | |
Dân số - Địa bàn - Giáo dân | (tính đến 2017) 5.150.000 134.846 |
Giáo xứ | 98 (2021)[1] |
Thông tin | |
Giáo phái | Công giáo Rôma |
Thành lập | 24 tháng 7 năm 1678 (346 năm, 4 tháng và 4 tuần) |
Nhà thờ chính tòa | Nữ Vương Rất Thánh Mân Côi |
Toà giám mục | 46 Hoàng Văn Thụ, phường Quang Trung, quận Hồng Bàng, Hải Phòng |
Thánh bổn mạng | Đức Mẹ Mân Côi |
Linh mục đoàn | 111 (2022)[2] |
Linh mục giáo phận | 108 (2022)[2] |
Linh mục dòng | 3 (2022)[2] |
Lãnh đạo hiện tại | |
Giáo hoàng | Franciscus |
Trưởng giáo tỉnh | Giuse Vũ Văn Thiên |
Giám mục | Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản |
Tổng Đại diện | Phêrô Nguyễn Văn Nguyên |
Nguyên giám mục | Giuse Vũ Văn Thiên |
Trang mạng | |
http://gphaiphong.org |
Giáo phận Hải Phòng (tiếng Latin: Dioecesis Haiphongensis) là một giáo phận Công giáo Rôma ở Việt Nam. Đây là một trong những vùng đất mà những nhà truyền giáo đầu tiên đặt chân đến Việt Nam từ năm 1655.[3].
Vào năm 2017, giáo phận có diện tích khoảng 9.079 km², tương ứng địa bàn thành phố Hải Phòng và 2 tỉnh Quảng Ninh và Hải Dương, với khoảng 134.846 giáo dân (chiếm 2,6% dân số) và 92 giáo xứ.[4] Tính đến năm 2022, tổng số linh mục của giáo phận này là 111, trong số này có 108 linh mục triều và 3 linh mục dòng.[2]
Giáo phận hiện đang được cai quản bởi giám mục chính tòa Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản (từ năm 2022).[5]
Ngày 9 tháng 9 năm 1659, với Sắc chỉ Super Cathedram Principis, Giáo hoàng Alexander VII (1655-1667) thiết lập ở Việt Nam hai Hạt Đại diện Tông Tòa: Đàng Ngoài và Đàng Trong. Vùng đất Hải Phòng, Hải Dương lúc này đã những giáo xứ quan trọng ở Đàng Ngoài như Xứ Đoài, Xứ Bắc, Kẻ Sặt.
Năm 1679, Giáo hoàng Innôcentê XI (1676-1689) chia Hạt Đại diện Tông Tòa Đàng Ngoài làm hai: Đông Đàng Ngoài và Tây Đàng Ngoài, lấy sông Hồng và sông Lô làm ranh giới. Linh mục François Deydier Phan, thuộc Hội Thừa sai Paris, được đặt làm Giám mục tiên khởi của Hạt Đại diện (Địa phận_ Đông Đàng Ngoài, lúc đó Toà Giám mục thường ở Phố Hiến; sau đời Giám mục Deydier, Toà Giám mục thường đặt ở vùng Bùi Chu, đôi khi ở Kẻ Sặt, Hải Dương.
Ngày 5 tháng 9 năm 1848, Giáo hoàng Piô IX (1848-1878) ban Chiếu thư chia tỉnh Nam Định và tỉnh Hưng Yên, lập thành Hạt Đại diện Tông Tòa (Địa phận) Trung, phần đất còn lại giữ tên cũ là Địa phận Đông, do Giám mục Jeronimo Hermosilla Liêm, O.P., giám mục tiên khởi người Tây Ban Nha, coi sóc. Ngày 6 tháng 11 năm 1861, giám mục này tử đạo tại khu Năm Mẫu (Hải Dương). Trong thời Giám mục Liêm, Địa phận có diện tích đất rộng, lúc này giáo dân đã lên tới con số 45.000, ở rải rác trong 327 xứ và họ trên tổng số dân là 3 triệu người. Toà Giám mục khi ở Nam Am, khi ở Kẻ Mốt (thuộc Bắc Ninh ngày nay). Giáo phận Đông đã có các trường Lý Đoán (Đại chủng viện) và La Tinh (Tiểu chủng viện) ở Đông Xuyên, Kẻ Mốt, Tử Nê.
Ngày 29 tháng 5 năm 1883, Giáo hoàng Lêô XIII (1878-1889) công bố Chiếu thư lập Giáo phận Bắc. Phần còn lại gồm các tỉnh Hải Dương (bấy giờ gồm cả Kiến An), Quảng Yên và Hải Ninh (tức Móng Cái), vẫn giữ tên cũ là Giáo phận Đông do Giám mục Jose Terrès Hiến coi sóc. Toà Giám mục đặt ở Hải Dương. Hải Phòng khi ấy là nhiệm sở của Tổng đại diện, nhưng năm 1880, linh mục Tổng Đại diẹn Salvador Masso Tế đã xây nhà thờ Chính tòa.
Năm 1890, Giám mục Terrès Hiến dời Toà Giám mục từ Hải Dương ra Hải Phòng, còn cơ sở Tổng đại diện chính chuyển sang Liễu Dinh một thời gian rồi đưa về Kẻ Sặt. Hàng giáo sĩ năm 1892 có Giám mục Terrès Hiến, 32 linh mục triều, 8 thừa sai, 2 linh mục dòng người Việt, 82 thầy giảng, 20 chủng sinh thần học, 20 chủng sinh triết, 20 tiểu chủng sinh, 281 học sinh trường thử và 41.120 giáo dân.
Ngày 3 tháng 12 năm 1924, Toà Thánh đổi tên Địa phận Đông theo địa hạt hành chính, nơi đặt Toà Giám mục, thành Giáo phận Hải Phòng, lúc bấy giờ do Giám mục Francisco Ruiz de Azua Minh, O.P. (1919-1929) coi sóc.
Địa giới giáo phận: phía bắc giáp Tổng giáo phận Nam Ninh (Trung Quốc) và giáo phận Lạng Sơn và Cao Bằng, phía nam giáp giáo phận Thái Bình, phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, phía tây giáp giáo phận Bắc Ninh.
Tính đến năm 2021, Giáo phận Hải Phòng 81 linh mục[6], trông coi 111 giáo xứ được phân chia theo 6 giáo hạt như sau: Hòn Gai, Mạo Khê, Chính Tòa, Nam Am, Hải Dương, Kẻ Sặt
Giáo hạt Chính Tòa gồm 21 giáo xứ nằm trên địa bàn các quận nội thành, thành phố Thủy Nguyên và các huyện An Dương, Kiến Thụy, Cát Hải thuộc thành phố Hải Phòng, xếp theo ABC:
Giáo hạt Nam Am gồm 26 giáo xứ nằm trên địa bàn các huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng và An Lão thuộc thành phố Hải Phòng, xếp theo ABC:
Giáo hạt Mạo Khê gồm 8 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Uông Bí, thành phố Đông Triều, thị xã Quảng Yên, thuộc tỉnh Quảng Ninh và một phần nhỏ thành phố Chí Linh (tỉnh Hải Dương), xếp theo ABC:
Giáo hạt Hòn Gai gồm 12 giáo xứ nằm trên địa bàn thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, các huyện Ba Chẽ, Tiên Yên, Bình Liêu, Vân Đồn, Cô Tô, Đầm Hà, Hải Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh, xếp theo ABC:
Giáo hạt Hải Dương gồm 22 giáo xứ nằm trên địa bàn các thành phố Hải Dương, Chí Linh, thị xã Kinh Môn, các huyện Nam Sách, Thanh Hà, Kim Thành thuộc tỉnh Hải Dương, xếp theo ABC:
Giáo hạt Kẻ Sặt gồm 22 giáo xứ nằm trên địa bàn các huyện Bình Giang, Cẩm Giàng, Thanh Miện, Ninh Giang, Tứ Kỳ, Gia Lộc (thuộc tỉnh Hải Dương), một phần nhỏ các huyện Ân Thi, Yên Mỹ (thuộc tỉnh Hưng Yên), xếp theo ABC:
Nhà thờ Đức Mẹ Mân Côi ở Hải Phòng được chỉ định làm Nhà thờ chính tòa của giáo phận.[7].
1, Đền thờ bốn thánh tử đạo hải dương, TP Hải Dương - Tỉnh Hải Dương
2, Đền thánh Đức Mẹ mân côi, giáo xứ Nam Am, Vĩnh Bảo - Hải Phòng
3, Đền thờ thánh An Tôn, giáo xứ thánh An Tôn, Bình giang - Hải Dương
4, Đền thờ thánh tâm Chúa Giêsu, giáo xứ Liễu Dinh, An lão - Hải Phòng.
STT | Tên | Thời gian quản nhiệm | Ghi chú |
---|---|---|---|
Hạt Đại diện Tông tòa Đông Đàng Ngoài | |||
1 † | François Deydier Phan | 1679-1693 | Giáo phận Đông Đàng Ngoài |
2 † | Raimondo Lezzoli Cao | 1696-1706 | |
3 † | Juan Santa Cruz Thập | 1716-1721 | |
4 † | Bottaro Sextris Tri | 1716-1737 | |
5 † | Hilario Jesu Costa Hy | 1735-1740 | |
6 † | Santiago Hernández Hy | 1757-1777 | |
7 † | Manuel Obellar | 1778-1789 | |
8 † | Feliciano Alonso Phê | 1790-1799 | |
9 † | Delgado Cebrián Hy | 1794-1838 | |
10 † | Domingo Henares Minh | 1800-1838 | Phó Đại diện Tông Tòa Đông Đàng Ngoài (Hiệu tòa Fesseë) |
11 † | Jerónimo Hermosilla Liêm | 1839-1861 | |
12 † | Domingo Martí Gia | 1847-1848 | |
13 † | Hilarión Alcázar Hy | 1848-1870 | |
14 † | Antonio Colomer Lễ | 1870-1883 | |
15 † | José Terrés Hiến | 1874-1906 | |
16 † | Nicasio Arellano Huy | 1906-1919 | |
17 † | Ruiz de Azúa Ortiz de Zárate | 1917-1924 | |
Hạt Đại diện Tông tòa Hải Phòng | |||
Ruiz de Azúa Ortiz de Zárate | 1924-1929 | ||
18 † | Alejandro García Fontcuberta | 1930-1933 | Giáo phận Hải Phòng |
19 † | Francisco Gomez de Santiago Lễ | 1932-1952 | |
20 † | Giuse Trương Cao Đại | 1953-1960 | |
21 † | Phêrô Maria Khuất Văn Tạo | 1955-1960 | |
Giáo phận Hải Phòng | |||
Phêrô Maria Khuất Văn Tạo | 1960-1977 | ||
* | Trống tòa | 1977-1979 | |
22 † | Giuse Maria Nguyễn Tùng Cương | 1979-1999 | |
* | Trống tòa | 1999-2002 | Linh mục Đa Minh Nguyễn Chấn Hưng, Giám quản giáo phận. |
23 | Giuse Vũ Văn Thiên | 2003-2018 2018-2022 |
Giám mục chính tòa Giám quản Tông Tòa |
24 | Vinh Sơn Nguyễn Văn Bản | 2022-nay |
Ghi chú:
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ucan