Gonorynchiformes là một bộcá vây tia bao gồm một nguồn cá thực phẩm quan trọng là cá măng sữa (Chanos chanos, họ Chanidae), và một loạt các loài ít được biết đến hơn, gồm cả cá nước ngọt lẫn cá nước mặn.
Tên gọi khác "Gonorhynchiformes", với bổ sung chữ "h", cũng thường được thấy, nhưng nó không là tên gọi chính thức.
Gonorynchiformes có miệng nhỏ và không răng. Chúng là nhóm duy nhất trong nhánh Anotophysa, một phân nhánh của Ostariophysi. Chúng có đặc trưng là có cơ quan Weber nguyên thủy, được hình thành từ ba đốt sống đầu tiên và một (hoặc nhiều hơn) xương đầu trong đầu. Cơ quan này được người ta coi là cơ quan thính giác, và nó cũng được tìm thấy ở các dạng tân tiến hơn và phức tạp hơn trong nhóm cá có quan hệ họ hàng gần là cá dạng cá chép, chẳng hạn ở cá chép[1]. Giống như các loài cá trong bộ Cá chép (Cypriniformes), các loài cá trong bộ Gonorynchiformes sinh ra một chất hòa tan được trong nước từ da của chúng khi bị thương tổn, có tác động như một loại tín hiệu cảnh báo cho những con cá khác[2].
Mặc dù nhiều họ khá nhỏ, nhưng người ta cũng phát hiện được một vài chi đã hóa thạch. Danh sách dưới đây liệt kê các nhóm trong bộ Gonorynchiformes bao gồm cả cá hóa thạch với miêu tả ngắn[1]. Chúng được liệt kê theo trật tự gần đúng về việc các đặc trưng nguyên thủy ở mức độ như thế nào.
Bộ Sorbininardiformes (tuyệt chủng)
Họ Sorbininardidae (tuyệt chủng)
Sorbininardus (tuyệt chủng) - nhóm cá chị-em với toàn bộ Gonorynchiformes
^ abNelson, Joseph, S. (2006). Fishes of the World. John Wiley & Sons, Inc. ISBN0-471-25031-7.
^Banister, Keith F. (1998). Paxton, J.R. & Eschmeyer, W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 96–97. ISBN0-12-547665-5.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
^Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Ấn bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288
Ricardo Betancur-R., Richard E. Broughton, Edward O. Wiley, Kent Carpenter, J. Andrés López, Chenhong Li, Nancy I. Holcroft, Dahiana Arcila, Millicent Sanciangco, James C Cureton II, Feifei Zhang, Thaddaeus Buser, Matthew A. Campbell, Jesus A Ballesteros, Adela Roa-Varon, Stuart Willis, W. Calvin Borden, Thaine Rowley, Paulette C. Reneau, Daniel J. Hough, Guoqing Lu, Terry Grande, Gloria Arratia, Guillermo Ortí, 2013, The Tree of Life and a New Classification of Bony Fishes, PLOS Currents Tree of Life. 18-04-2013. Phiên bản 1, doi:10.1371/currents.tol.53ba26640df0ccaee75bb165c8c26288, PMCID PMC3644299.
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.