Bộ Cá rồng

Bộ Cá rồng
Thời điểm hóa thạch: Late Jurassic–Recent
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Liên bộ (superordo)Osteoglossomorpha
Bộ (ordo)Osteoglossiformes
L. S. Berg, 1940
Các họ
Danh pháp đồng nghĩa
  • Mormirimi Rafinesque 1810
  • Mormyriformes
  • Scyphophori

Bộ Cá rồng (danh pháp khoa học: Osteoglossiformes, từ tiếng Hy Lạp osteon: xương, glossa: lưỡi, nghĩa là "lưỡi xương") là một bộ tương đối nguyên thủy trong cá vây tia chứa hai phân bộ là OsteoglossoideiNotopteroidei với ít nhất 245 loài. Tất cả các loài đều sống trong môi trường nước ngọt.

Gymnarchidae (gồm một loài duy nhất Gymnarchus niloticus[1]) và Mormyridae[2]cá điện yếu với khả năng cảm nhận con mồi trong điện trường của chúng.

Họ Hiodontidae có khi được xếp vào đây, nhưng cũng hay được đặt vào họ riêng Hiodontiformes.

Những loài trong bộ nay biến thiên đáng kể về hình dáng và bề ngoài; loài nhỏ nhất là Pollimyrus castelnaui (dài 2 xentimét (0,79 in)), còn loài lớn nhất (Arapaima gigas) đạt chiều dài đến 2,5 mét (8,2 ft).[3]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài bộ Osteoglossiformes:[4][5][6]

Osteoglossiformes
Pantodontoidei

Pantodontidae

Osteoglossoidei

Osteoglossidae

Notopteroidei
Notopteroidea

Notopteridae

Mormyroidea

Gymnarchidae

Mormyridae

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Gymnarchus niloticus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2014.
  2. ^ Greenwood, P.H. & Wilson, M.V. (1998). Paxton, J.R. & Eschmeyer, W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 84. ISBN 0-12-547665-5.
  3. ^ Greenwood, P.H. & Wilson, M.V. (1998). Paxton, J.R. & Eschmeyer, W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 81–84. ISBN 0-12-547665-5.
  4. ^ Betancur-Rodriguez, R. (2016). "Phylogenetic Classification of Bony Fishes Version 4". Deepfin. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Lavoué, S., Sullivan J. P., & Hopkins C. D. (2003): Phylogenetic utility of the first two introns of the S7 ribosomal protein gene in African electric fishes (Mormyroidea: Teleostei) and congruence with other molecular markers. Biological Journal of the Linnean Society. 78, 273-292. PDF Lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2014 tại Wayback Machine
  6. ^ Sullivan, J. P., Lavoué S., & Hopkins C. D. (2000): Molecular systematics of the African electric fishes (Mormyroidea: Teleostei) and a model for the evolution of their electric organs. Journal of Experimental Biology. 203, 665-683. PDF Lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2014 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Lịch sử ngoài đời thật cho tới các diễn biến trong Attack on Titan
Attack on Titan là một bộ truyện có cốt truyện rất hấp dẫn, đừng nên đọc để bảo toàn trải nghiệm tận hưởng bộ truyện nếu bạn chưa đọc truyện.