Bộ Cá suốt

Bộ Cá suốt
Cá cầu vồng Boeseman (Melanotaenia boesemani), chủng màu đỏ
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Atherinomorpha
Bộ (ordo)Atheriniformes
Rosen, 1964[1]
Các họ
6-8, xem văn bản.

Bộ Cá suốt (danh pháp khoa học: Atheriniformes), là một bộ cá vây tia bao gồm cá suốt và một vài họ ít phổ biến hơn, bao gồm cả họ Phallostethidae bất thường. Chúng phân bố rộng khắp thế giới trong các môi trường biển và nước ngọt ôn đới và nhiệt đới[2].

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Atheriniformes là bộ cá có thân hình nói chung thuôn dài và màu trắng bạc, mặc dù có một số ngoại lệ. Chúng thường là cá nhỏ, với loài lớn nhất là jacksmeltchiều dài đầu-thân bằng 44 cm (17 inch) và các loài nhỏ nhất, như Bangkok minnow chỉ dài 2 cm (0,79 inch) ở cá trưởng thành[2].

Các thành viên của bộ này thường có 2 vây lưng (với vây lưng thứ nhất có các gai vây mềm) và 1 vây hậu môn (với 1 gai vây ở phía trước). Đường chỉ bên thông thường yếu hoặc không có[3]. Ấu trùng của các loài trong bộ Atheriniformes chia sẻ một vài đặc trưng như ruột thường ngắn, một dãy tế bào sắc tố màu đen dọc theo lưng và các tia vây không rõ rệt trong một khoảng thời gian kể từ sau khi nở[3]. Các loài cá trong bộ này đẻ trứng nhiều nơi, với phần lớn các loài đẻ vào thân các thực vật thủy sinh[2].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại bộ Atheriniformes vẫn chưa chắc chắn, với chứng cứ tốt nhất cho tính đơn ngành trong các đặc trưng ấu trùng được đề cập dưới đây[3]. Các họ hàng gần nhất của chúng được coi là bộ Cyprinodontiformes.[2]

Theo Nelson (2006) thì họ Melanotaeniidae bao gồm các phân họ Bedotiinae, Melanotaeniinae, Pseudomugilinae, Telmatherininae để thể hiện tính đơn ngành của chúng[3]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu năm 2004, một biểu đồ phân loại khác đã phân loại các họ Bedotiidae, Melanotaeniidae, Pseudomugilidae (bao gồm cả các chi của phân họ Telmatherininae theo Nelson 2006) trong phân bộ Melanotaenioidei[4]. Vì thế, số lượng họ trong bộ Atheriniformes là không thống nhất giữa các tác giả.

Phân loại dưới đây lấy theo D. Campanella, L. C. Hughes, P. J. Unmack, D. D. Bloom, K. R. Piller & G. Orti (2015):[5]

Bộ Atheriniformes

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rosen D. E., 1964. The relationships and taxonomic position of the halfbeaks, killifishes, silversides, and their relatives. Bulletin of the AMNH 127: Bài 5, tr. 217-268, fig. 1-23, pl. 14, 15.
  2. ^ a b c d Allen Gerald R. (1998). Paxton J.R. & Eschmeyer W.N. (biên tập). Encyclopedia of Fishes. San Diego: Academic Press. tr. 153–156. ISBN 0-12-547665-5.
  3. ^ a b c d Nelson, Joseph S. (2006). Fishes of the World. John Wiley & Sons Inc. ISBN 0-471-25031-7.
  4. ^ John S. Sparks & Smith W. Leo (2004). “Phylogeny and biogeography of the Malagasy and Australasian rainbowfishes (Teleostei: Melanotaenioidei): Gondwanan vicariance and evolution in freshwater” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 33: 719–734. doi:10.1016/j.ympev.2004.07.002.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Campanella D., Hughes L. C., Unmack P. J., Bloom D. D., Piller K. R., Orti G., 2015. Multi-locus fossil-calibrated phylogeny of Atheriniformes (Teleostei, Ovalentaria). Mol Phylogenet Evol. 86:8–23. doi:10.1016/j.ympev.2015.03.001
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder - Xây dựng bộ tộc nguyên thủy của riêng bạn
Tribe: Primitive Builder là một trò chơi mô phỏng xây dựng kết hợp sinh tồn. Trò chơi lấy bối cảnh thời kỳ nguyên thủy
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
[X-Men] Nhân vật Apocalypse - The First One
Câu chuyện của Apocalypse (En Sabah Nur) bắt đầu khi anh ta sinh ra vào khoảng 5000 năm trước công nguyên ở Ai Cập