Gobiesociformes | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Carangimorpharia |
Nhánh | Ovalentariae |
Nhánh | Blenniimorphae |
Bộ (ordo) | Gobiesociformes |
Phân bộ (subordo) | Gobiesocoidei |
Họ (familia) | Gobiesocidae |
Các chi và loài | |
Xem bài. |
Gobiesociformes là một bộ cá vây tia, bao gồm một họ duy nhất là Gobiesocidae với 47 chi và khoảng 160 loài đã biết. Phần lớn các loài là cá biển, được tìm thấy trong vùng nước nông của Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Chúng là những loài cá sống ở tận đáy, một số nơi trú ẩn trong các loài nhím biển hoặc huệ biển. Trong phân loại của Betancur et al. (2014) thì họ Gobiesocidae/bộ Gobiesociformes (trong vai trò của phân bộ Gobiesocoidei) được xếp trong bộ Blenniiformes[1], nhưng trong phân loại năm 2017 thì các tác giả lại công nhận bộ này.[2]
Danh sách lấy theo FishBase:[3]
Phân họ Cheilobranchinae
Phân họ Gobiesocinae
Biểu đồ sau đây vẽ theo Betancur et al. (2013, 2014, 2017)[4][1][2]:
Ovalentaria |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||