Uranoscopiformes

Uranoscopiformes
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Craniata
Phân ngành (subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành (infraphylum)Gnathostomata
Liên lớp (superclass)Osteichthyes
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Actinopteri
Phân lớp (subclass)Neopterygii
Phân thứ lớp (infraclass)Teleostei
Nhánh Osteoglossocephalai
Nhánh Clupeocephala
Nhánh Euteleosteomorpha
Nhánh Neoteleostei
Nhánh Eurypterygia
Nhánh Ctenosquamata
Nhánh Acanthomorphata
Nhánh Euacanthomorphacea
Nhánh Percomorphaceae
Nhánh Eupercaria
Bộ (ordo)Uranoscopiformes
(Bleeker) Jordan, 1923
Các họ
Xem bài.
Danh pháp đồng nghĩa
Paratrachinoidei

Uranoscopiformes (= Paratrachinoidei sensu Li et al. (2009)[1]) là một bộ cá trong nhóm cá dạng cá vược (Percomorphaceae).[2]

Bộ này được nhà ngư học người Mỹ là David Starr Jordan thiết lập năm 1923, nhưng các đơn vị phân loại được gán vào bộ này sau đó được đặt trong bộ Perciformes, như là một phần của phân bộ Trachinoidei. Tuy nhiên, với sự ra đời của miêu tả theo nhánh học và các phương pháp của phân tích DNA thì người ta nhận ra rằng bộ Perciformes theo định nghĩa truyền thống là không đơn ngành.

Cố gắng của Wiley E. O. & David Johnson năm 2010 nhằm tách Trachinoidei ra khỏi Perciformes và nâng cấp nó thành bộ Trachiniformes[3] đã không tạo ra được một đơn vị phân loại đơn ngành, do chưa xem xét tới các kiến thức mới nhất về các mối quan hệ họ hàng trong phạm vi các nhóm cá dạng cá vược, là kết quả thu được từ các phân tích DNA.

Tháng 2 năm 2009, Blaise Li et al. đã mô tả nhóm lõi đơn ngành của Trachinoidei dưới tên gọi Paratrachinoidei.[1]

Trong hệ thống phân loại cá xương sửa đổi do Ricardo Betancur-R. et al. công bố năm 2013 thì người ta giới thiệu lại bộ Uranoscopiformes với tổng cộng 4 họ.[2] Mối quan hệ họ hàng giữ 4 họ này sau đó được Thomas J. Near et al. xác nhận trong nghiên cứu phát sinh chủng loài của họ về các mối quan hệ trong phạm vi Acanthomorpha (=Acanthomorphata).[4]

Đặc trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Mối quan hệ của 4 họ được xếp trong Uranoscopiformes là dựa theo kết quả của các nghiên cứu sinh học phân tử mà chưa có các đặc trưng hình thái chung hỗ trợ.[1][2] Phần lớn các loài trong bộ này là cá biển, kích thước từ nhỏ tới trung bình, sống ở đáy hay gần đáy. Một loài (Cheimarrichthys fosteri) sinh sống trong các sông suối nước chảy nhanh ở New Zealand, nhưng cá non sau khi nở thì bơi ra biển vào cuối mùa hè hay đầu mùa thu và chỉ bơi trở về môi trường nước ngọt vào cuối mùa thu.[5]

Hệ thống học

[sửa | sửa mã nguồn]

Uranoscopiformes bao gồm trên 175 loài cá trong 4 họ và 23 chi, phân bố rộng khắp thế giới.[6]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ này thuộc về nhánh Eupercaria của nhánh Percomorphaceae (= Percomorpha) của Acanthopterygii trong Acanthomorphata.

Mối quan hệ tiến hóa giữa bộ này và các bộ khác trong nhóm cá dạng cá vược thật sự (Eupercaria) là như cây phát sinh dưới đây, trong đó bao gồm cả vị trí tương đối của các họ với tình trạng chưa chắc chắn.

 Eupercaria 

Malacanthidae

Callanthiidae

Lutjaniformes

Pomacanthidae

Emmelichthyidae

Acanthuriformes

Monodactylidae

Sciaenidae

Chaetodontiformes

Tetraodontiformes

Lophiiformes

Caproiformes

Priacanthiformes

Scatophagidae

Siganidae

Spariformes

Lobotiformes

Ephippiformes

Moronidae

Sillaginidae

Centrarchiformes

Pempheriformes

Perciformes

Labriformes

Centrogenyidae

Uranoscopiformes

Gerreiformes

Biểu đồ dưới đây chỉ ra mối quan hệ nội tại của bộ Uranoscopiformes, theo các nghiên cứu phát sinh chủng loài tới năm 2017:[2]

 Uranoscopiformes 

Uranoscopidae

Ammodytidae

Cheimarrichthyidae

Pinguipedidae

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Blaise Li, Agnès Dettaï, Corinne Cruaud, Arnaud Couloux, Martine Desoutter-Meniger, Guillaume Lecointre, 2009. RNF213, a new nuclear marker for acanthomorph phylogeny. Mol. Phylogenet. Evol. 50(2): 345-363. doi:10.1016/j.ympev.2008.11.013
  2. ^ a b c d Ricardo Betancur-R., Edward O. Wiley, Gloria Arratia, Arturo Acero, Nicolas Bailly, Masaki Miya, Guillaume Lecointre & Guillermo Ortí, 2017. Phylogenetic classification of bony fishes. BMC Evolutionary Biology, BMC series doi:10.1186/s12862-017-0958-3
  3. ^ E. O. Wiley & G. David Johnson, 2010. A teleost classification based on monophyletic groups. trong Joseph S. Nelson, Hans-Peter Schultze & Mark V. H. Wilson. Origin and Phylogenetic Interrelationships of Teleosts. Nhà xuất bản Dr. Friedrich Pfeil, München, tr. 123-182. ISBN 978-3-89937-107-9.
  4. ^ Thomas J. Near, A. Dornburg, R. I. Eytan, B. P. Keck, W. L. Smith, K. L. Kuhn, J. A. Moore, S. A. Price, F. T. Burbrink, M. Friedman & P. C. Wainwright, 2013. Phylogeny and tempo of diversification in the superradiation of spiny-rayed fishes. Proceedings of the National Academy of Sciences 101:12738-21743. doi:10.1073/pnas.1304661110, Tập tin PDF
  5. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Cheimarrichthys fosteri trên FishBase. Phiên bản tháng 12 năm 2019.
  6. ^ Joseph S. Nelson, 2006. Fishes of the World, John Wiley & Sons, ISBN 0-471-25031-7
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Đây là một sân vận động tương đối mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và hoàn thành vào cuối năm 2019
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Kisaragi Amatsuyu được Cosmos – 1 senpai xinh ngút trời và Himawari- cô bạn thời thơ ấu của mình rủ đi chơi
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Các chỉ số chứng khoán thế giới nhà đầu tư cần biết
Khi tham gia đầu tư, ngoại trừ những biến động trong nước thì các chỉ số chứng khoán thế giới cũng là điều mà bạn cần quan tâm