Hồng xiêm

Hồng xiêm
Lá và quả hồng xiêm
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Ericales
Họ (familia)Sapotaceae
Phân họ (subfamilia)Sapotoideae
Tông (tribus)Mimusopeae
Chi (genus)Manilkara
Loài (species)M. zapota
Danh pháp hai phần
Manilkara zapota
(L.) P.Royen, 1953[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Achradelpha mammosa (L.) O.F.Cook, 1913
  • Achras breviloba (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras calderonii (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras conzattii (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras coriacea Lundell, 1978
  • Achras dactylina Lundell, 1978
  • Achras gaumeri (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras latiloba Lundell, 1978
  • Achras lobulata (Lundell) Lundell, 1977
  • Achras lucuma Blanco, 1837 không Ruiz & Pav., 1802
  • Achras mammosa L., 1762 nom. superfl. không Sieber ex A.DC., 1844 không Bonpl. ex Miq., 1863
  • Achras meridionalis (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras occidentalis Cels ex Ten., 1845
  • Achras paludosa Lundell, 1978
  • Achras petenensis (Lundell) Lundell, 1977
  • Achras rojasii (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras sapatilla J.Paul & W.Arnold, 1834
  • Achras sapota L., 1762 orth. var.
  • Achras sapota f. asperrima M.Gómez, 1890
  • Achras sapota var. candollei Pierre, 1904
  • Achras sapota var. globosa Stokes, 1812
  • Achras sapota var. lobata (A.DC.) Pierre, 1904
  • Achras sapota var. ovalis Stokes, 1812
  • Achras sapota var. pedicellaris Pierre, 1904
  • Achras sapota var. sphaerica (A.DC.) Pierre
  • Achras sapota var. typica Stehlé, 1943
  • Achras striata (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras tabogaensis (Gilly) Lundell, 1968
  • Achras tainteriana Lundell, 1978
  • Achras tchicomame Perr., 1825
  • Achras verrucosa Stokes, 1812
  • Achras zapota L., 1753[2]
  • Achras zapota var. major Jacq., 1763
  • Achras zapota var. pedicellaris Pierre, 1904
  • Achras zapota var. zapotilla Jacq., 1763
  • Achras zapotilla (Jacq.) Nutt., 1849
  • Calocarpum mammosum (L.) Pierre, 1904
  • Calospermum mammosum (L.) Pierre, 1890
  • Gambeya mammosa (L.) Pierre, 1891
  • Lucuma mammosa (L.) C.F.Gaertn., 1805
  • Lucuma sapota (L.) Urb., 1904
  • Lucuma sapota var. anguai Rojas Acosta, 1914
  • Manilkara achras (Mill.) Fosberg, 1964
  • Manilkara breviloba Gilly, 1943
  • Manilkara calderonii Gilly, 1943
  • Manilkara conzattii Gilly, 1943
  • Manilkara gaumeri Gilly, 1943
  • Manilkara grisebachii (Pierre) Dubard, 1915
  • Manilkara meridionalis Gilly, 1943
  • Manilkara meridionalis var. caribbensis Gilly, 1943
  • Manilkara rojasii Gilly, 1943
  • Manilkara striata Gilly, 1943
  • Manilkara tabogaensis Gilly, 1943
  • Manilkara zapotilla (Jacq.) Gilly, 1943
  • Manilkariopsis lobulata Lundell, 1976
  • Manilkariopsis meridionalis (Gilly) Lundell, 1975
  • Manilkariopsis petenensis Lundell, 1975
  • Manilkariopsis rojasii (Gilly) Lundell, 1975
  • Manilkariopsis striata (Gilly) Lundell, 1975
  • Manilkariopsis tabogaensis (Gilly) Lundell, 1975
  • Mimusops grisebachii Pierre, 1904
  • Nispero achras (Mill.) Aubrév., 1965
  • Pouteria mammosa (L.) Cronquist, 1946
  • Sapota achras Mill., 1768
  • Sapota achras var. lobata A.DC., 1844
  • Sapota achras var. sphaerica A.DC., 1844
  • Sapota zapotilla (Jacq.) Coville ex Safford, 1905
  • Vitellaria mammosa (L.) Radlk., 1882
Hồng xiêm, chưa chế biến
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz)
Năng lượng347 kJ (83 kcal)
19.96 g
Chất xơ5.3 g
1.1 g
0.44 g
Vitamin và khoáng chất
VitaminLượng
%DV
Riboflavin (B2)
2%
0.02 mg
Niacin (B3)
1%
0.2 mg
Acid pantothenic (B5)
5%
0.252 mg
Vitamin B6
2%
0.037 mg
Folate (B9)
4%
14 μg
Vitamin C
16%
14.7 mg
Chất khoángLượng
%DV
Calci
2%
21 mg
Sắt
4%
0.8 mg
Magiê
3%
12 mg
Phốt pho
1%
12 mg
Kali
6%
193 mg
Natri
1%
12 mg
Kẽm
1%
0.1 mg

Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[3] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[4]

Hồng xiêm (danh pháp hai phần: Manilkara zapota), hay người miền Nam gọi là lồng mứt, xa pô chê, saboche, sapoche (gọi tắt là sabo, sapo, xa pô) (từ tiếng Pháp sapotier), là một loài cây thân gỗ, sống lâu năm và thường xanh có nguồn gốc ở miền Nam Mexico, Trung MỹCaribbe.[5]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Hồng xiêm có thể cao từ 2–10 m. Nó là loại cây có khả năng chống gió tốt và vỏ cây rất nhiều nhựa màu trắng, giống như gôm. Lá của chúng có màu xanh lục và bóng mặt. Lá mọc cách tập trung đầu cành, hình elip hay ôvan, dài 7–15 cm, với mép trơn. Hoa màu trắng, không dễ thấy, có hình dáng tương tự như quả chuông và có 6 tràng hoa hình thùy.

Quả là loại quả mọng, hình cầu hoặc hình quả trứng hoặc hình thon dài, đường kính 4–8 cm và chứa từ 2–10 hạt. Vỏ có màu nâu-vàng nhạt. Bên trong là lớp cùi thịt có màu nâu ánh đỏ với kết cấu hạt mịn hơi giống với ruột quả . Hạt của nó có màu đen.

Quả của nó chỉ nên ăn khi đã chín vì khi còn xanh nó chứa nhiều nhựa dính như latex. Để biết chắc chắn là nó đã chín người ta hay nắn vỏ xem còn cứng hay đã mềm vì màu vỏ gần như không thay đổi từ lúc mới tạo quả đến khi chín, một cách khác là người ta cạo thử một ít lớp vỏ nâu vàng, sẽ lộ ra lớp da, quả xanh, lớp da này có màu xanh lá cây, xanh đậm, khi quả già, lớp vỏ dần chuyển sang xanh lá mạ. Hương vị của nó tương tự như mùi đường đen.

Cây hồng xiêm ra quả hai lần trong năm, tuy nhiên hoa có thể ra cả năm, ngoại trừ những vùng có nhiệt độ về mùa đông xuống thấp dưới 15–17 °C. Nó được đưa từ México vào Philippines trong thời gian người Tây Ban Nha chiếm đóng quốc gia này. Tại Việt Nam, nó là loài cây đưa vào từ Thái Lan, mà Thái Lan được biết đến với cái tên là nước Xiêm, ngoài ra do hình dáng giống như quả hồng (chi Diospyros) nên mới có tên gọi hồng xiêm.

Rễ cây hồng xiêm

Ban đầu, hồng xiêm được đặt tên khoa học là Achras zapota,[2] nhưng hiện nay tên gọi này được coi là đồng nghĩa của danh pháp Manilkara zapota. Tại Ấn Độ, nó được gọi là Chikoo hay Sapota, tại Philipintsiko, tại Indonesiasawu, tại Malaysiachikoo, tại Sri Lankasapodilla hay rata-mi, tại Thái LanCampuchialamoot, tại Venezuelaníspero.
tại Tây Ấnnaseberry còn trong tiếng Anhsapodilla.
Trong tiếng Trung gọi là 人心果 (bính âm: Rén xīn guǒ, nhân tâm quả).

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hồng xiêm được trồng để lấy quả ăn. Nhựa mủ, một dạng latex lấy từ vỏ cây cũng được dùng để làm chất cơ sở cho các loại kẹo cao su. Khi chín, quả có mùi thơm và dễ chịu.

Hoa hồng xiêm trên cây

Một giống hồng xiêm ở miền bắc Việt Nam là: hồng xiêm Xuân Đỉnh, có nguồn gốc từ xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội; hồng xiêm Thanh Hà, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.[6][7]

Một số hình ảnh về cây hồng xiêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thư viện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pieter van Royen, 1953. Revision of the Sapotaceae of the Malaysian area in a wider sense V. Manikara Adanson em. Gilly in the Far East. Blumea 7(2): 410-411.
  2. ^ a b Carl Linnaeus, 1753. Achras zapota. Species Plantarum 2: 1190.
  3. ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ Manilkara zapota (L.) P. Royen”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. ngày 16 tháng 11 năm 1995. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ “Trồng hồng xiêm cho năng suất cao”.
  7. ^ “Hồng xiêm Thanh Hà”.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan