Kali carbonat | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Potassium carbonate |
Tên khác | Cacbonat của muối kali, kali cacbonat, cacbonat phụ của bồ tạt, tro ngọc trai, bồ tạt, muối cao răng, muối của cây ngải cứu. |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
ChEBI | |
Số RTECS | TS7750000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | K 2CO 3 |
Khối lượng mol | 138.205 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn hút ẩm màu trắng |
Khối lượng riêng | 2.43 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 891 °C (1.164 K; 1.636 °F) |
Điểm sôi | phân hủy |
Độ hòa tan trong nước | 110.3 g/100 mL (20 °C) 149.2 g/100 mL (100 °C) |
Độ hòa tan | |
MagSus | −59.0·10−6 cm³/mol |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Điểm bắt lửa | Không cháy |
LD50 | 1870 mg/kg (miệng, chuột cống)[1] |
Ký hiệu GHS | |
Báo hiệu GHS | Nguy hiểm |
Chỉ dẫn nguy hiểm GHS | H302, H315, H319, H335 |
Chỉ dẫn phòng ngừa GHS | P261, P305+P351+P338 |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Kali bicarbonat |
Cation khác | Lithi carbonat Natri carbonat Rubidi carbonat Caesi carbonat |
Hợp chất liên quan | Amoni cacbonat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Kali carbonat, còn gọi là bồ tạt, tro ngọc trai, muối cao răng là hợp chất vô cơ có công thức K2CO3. Nó là một loại muối carbonat, có thể hòa tan trong nước như natri carbonat. Nó hút ẩm mạnh, thường xuất hiện dưới dạng chất rắn ẩm. Kali carbonat được sử dụng chủ yếu trong sản xuất xà phòng và thủy tinh[2].
Kali cacbonat là thành phần chính của bồ tạt, tro ngọc trai và muối cao răng. Trong lịch sử, tro ngọc trai được tạo ra bằng cách nung nóng bồ tạt trong lò để loại bỏ tạp chất. Phần bột trắng mịn còn lại là tro ngọc trai. Bằng sáng chế đầu tiên được cấp bởi Văn phòng Sáng chế Hoa Kỳ đã được trao cho Samuel Hopkins vào năm 1790 cho một phương pháp cải tiến tạo ra bồ tạt và tro ngọc trai.
Vào cuối thế kỷ 18 ở Bắc Mỹ, trước khi bột nở phát triển, tro ngọc trai được sử dụng làm chất tạo men cho bánh mì[3][4].
Kali cacbonat được điều chế thương mại bằng phản ứng sục khí carbon dioxide vào dung dịch kali hydroxide[2]:
Từ chất rắn kết tinh sesquihydrat K2CO3·H2O (kali hydrat), đun nóng chất rắn này trên 200 °C thu được muối khan. Trong một phương pháp thay thế, kali chloride được xử lý bằng carbon dioxide với sự có mặt của một amin hữu cơ để tạo ra kali bicarbonat, sau đó được đun nóng: