Kali periodat

Kali periodat
Cấu trúc của kali peiodat
Mẫu kali peiodat
Danh pháp IUPACKali peiodat
Tên khácKali meta-peiodat
Kali iodat(VII)
Nhận dạng
Số CAS7790-21-8
PubChem516896
Số EINECS232-196-0
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [K+].[O-]I(=O)(=O)=O

InChI
đầy đủ
  • 1/HIO4.K/c2-1(3,4)5;/h(H,2,3,4,5);/q;+1/p-1
Thuộc tính
Công thức phân tửKIO4
Khối lượng mol229,9999 g/mol
Bề ngoàibột/tinh thể trắng
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng3,618 g/cm³
Điểm nóng chảy 582 °C (855 K; 1.080 °F) (phân hủy)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước0,17 g/100 mL (0 ℃)
0,42 g/100 mL (20 ℃)
4,44 g/100 mL (80 ℃)
7,87 g/100 mL (100 ℃)
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểBốn phương
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhNguồn oxy hóa
NFPA 704

0
1
0
 
Các hợp chất liên quan
Anion khácKali iodide
Kali iodat
Cation khácNatri peiodat
Hợp chất liên quanAxit peiodic
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Kali peiodat là một muối vô cơ với công thức hóa học KIO4. Nó bao gồm một cation kali và một anion peiodat, hay nói cách khác là muối của kali và axit peiodic.

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kali peiodat được điều chế bằng phản ứng oxy hóa kali iodat bởi clokali hydroxide:[1]

KIO3 + Cl2 + 2KOH → KIO4 + 2KCl + H2O

Nó cũng có thể được tạo ra bởi quá trình điện hóa kali iodat, tuy nhiên tính tan thấp của KIO3 làm cho phương pháp này bị hạn chế sử dụng.

Tính chất hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Kali peiodat hòa tan ít trong nước (một trong số muối ít tan của kali, do anion kích thước lớn), tạo ra một dung dịch kiềm nhẹ. Khi đun nóng (đặc biệt với mangan(IV) oxit xúc tác), nó phân hủy ở 582 ℃ để tạo thành kali iodat và giải phóng khí oxy.

Dạng tinh thể bốn phương của KIO4 thuộc loại Scheelite (nhóm Fedorov I41/a).[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Riley, edited by Georg Brauer; translated by Scripta Technica, Inc. Translation editor Reed F. (1963). Handbook of preparative inorganic chemistry. Volume 1 (ấn bản thứ 2). New York, N.Y.: Academic Press. tr. 325. ISBN 978-0121266011.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Al-Dhahir, T.A.; Dhanaraj, G.; Bhat, H.L. (tháng 6 năm 1992). “Growth of alkali metal periodates from silica gel and their characterization”. Journal of Crystal Growth. 121 (1–2): 132–140. doi:10.1016/0022-0248(92)90182-I.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Đường nhỏ hóa mèo - Albedo x Sucrose
Albedo vuốt đôi tai nhỏ nhắn, hôn lên sống mũi nàng mèo thật nhẹ. Cô thế này có vẻ dễ vỡ
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Nhân vật Seira J. Loyard trong Noblesse
Seira J. Loyard (Kor. 세이라 J 로이아드) là một Quý tộc và là một trong tám Tộc Trưởng của Lukedonia. Cô là một trong những quý tộc của gia đình Frankenstein và là học sinh của trường trung học Ye Ran. Cô ấy cũng là thành viên của RK-5, người cuối cùng tham gia.
Tất tần tật về Kazuha - Genshin Impact
Tất tần tật về Kazuha - Genshin Impact
Tất tần tật về Kazuha và những gì cần biết trước khi roll Kazuha
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất