Trần Mỹ Hà | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Trần Mỹ Hà |
Ngày sinh | 5 tháng 5, 1956 |
Nơi sinh | Bình Thuận, Việt Nam Cộng hòa |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Việt Nam |
Nghề nghiệp | Đạo diễn |
Lĩnh vực |
|
Danh hiệu | Nghệ sĩ ưu tú (1997) |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Vai trò |
|
Năm hoạt động | 1980 - nay |
Đào tạo | Trường Điện ảnh Việt Nam |
Trường phái | Phim tài liệu Phim truyền hình |
Thể loại |
|
Quản lý | HTV (1979-1995) TFS (1995-2016) |
Tác phẩm | Hải Nguyệt |
Giải thưởng | |
Liên hoan phim Việt Nam 1983 Quay phim xuất sắc | |
Liên hoan phim Việt Nam 1996 Đạo diễn xuất sắc | |
Trần Mỹ Hà (sinh ngày 5 tháng 5, 1956) là đạo diễn phim truyền hình của Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (TFS). Ông được biết đến qua phim điện ảnh duy nhất của mình là Hải Nguyệt, và các phim điện ảnh truyền hình: Dòng đời, Chuyện ngã bảy và các phim dài tập: Blouse trắng, Hàn Mặc Tử.
Trần Mỹ Hà đã thành công khi lựa chọn những diễn viên không chuyên vào phim của mình như Hồng Ánh từ một diễn viên múa, 18 tuổi đến vai chính trong Hải Nguyệt; Tạ Minh Tâm từ một ca sĩ vào vai bác sĩ Hùng phim Blouse trắng; Tăng Thanh Hà, một cô học sinh phổ thông vào vai Mộng Cầm, phim Hàn Mặc Tử.[1]
Trần Mỹ Hà sinh ngày 5 tháng 5 năm 1956, tại Bình Thuận,[2] nhưng sinh trưởng tại Đà Lạt.[3] Năm 1972, ông học lớp Quay phim của Trường Điện ảnh Việt Nam khóa VII, khóa học do Trung ương Cục Miền Nam mở,[4][5] chung với đạo diễn Việt Linh và Nguyễn Minh Trí, đều thuộc Xưởng phim Giải Phóng. Năm 1979, ông về công tác tại Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Khi đài thành lập Hãng phim TFS năm 1995, ông là một trong những đạo diễn đầu tiên sản xuất phim cho Hãng.[6] Bộ phim điện ảnh truyền hình Giữa dòng do ông đạo diễn, giành được giải Bông sen vàng cho phim video, đạo diễn xuất sắc, nữ diễn viên xuất sắc, quay phim xuất sắc và một giải kỹ thuật tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 11, năm 1996. Đến năm 1998, ông thực hiện bộ phim điện ảnh Hải Nguyệt, phim điện ảnh đầu tay và cũng là duy nhất của ông tính đến 2023. Hải Nguyệt giành được giải A của Hội Điện ảnh Việt Nam năm 1999.[5] Ngoài phim truyện, Trần Mỹ Hà còn thành công với thể loại phim tài liệu như: Hạt lúa và nước mặn, Thời gian vĩnh cửu...
Năm 1997, đạo diễn Trần Mỹ Hà được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú.[3]
Từ những năm 2000, Trần Mỹ Hà chuyển sang làm phim truyền hình dài tập và thành công với Blouse trắng giành giải Cánh diều Bạc tại Giải Cánh diều lần thứ I; Không có gì và không một ai giành Huy chương Bạc tại Liên hoan phim truyền hình toàn quốc lần thứ 35,....[1]
Năm 2016, ông nghỉ hưu.[7]
Chỉ tính giải thưởng cho phim và Trần Mỹ Hà
Năm | Sự kiện | Giải thưởng | Hạng mục | Nhận giải | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
Quay phim | |||||
1983 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 6 | Giải Đặc biệt | Phim tài liệu | Hoài bão người nuôi rắn | [3] |
Đoạt giải | Quay phim xuất sắc | Trần Mỹ Hà | Các phim tài liệu: Cửa sổ tâm hồn, Tiếng đàn, Hoài bão người nuôi rắn[2] | ||
Vai trò đạo diễn | |||||
1985 | LHP Việt Nam lần thứ 7 | Bông sen Bạc | Phim tài liệu | Hạt lúa vùng nước mặn | |
1985-1992 | LHP truyền hình toàn quốc | Huy chương vàng | Phim tài liệu | Ma túy - S.O.S | [2] |
Huy chương vàng | Tập đoàn tư bản Nhà nước | [2] | |||
Huy chương vàng | Cửa sổ tâm hồn | [2] | |||
Huy chương vàng | Hàng lậu qua biên giới | [2] | |||
1985-1992 | LHP truyền hình toàn quốc | Huy chương bạc | Phim tài liệu | Bác Hồ với Tây Nguyên | [2] |
Huy chương bạc | Cây và Người | [2] | |||
Huy chương bạc | Người con gái cao su | [2] | |||
1995 | Giải thưởng Hội Điện ảnh TP.HCM | Đoạt giải | Phim tài liệu | Phố cổ Hội An | [2] |
1996 | Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 11 | Đoạt giải | Đạo diễn phim video | Trần Mỹ Hà | phim Giữa dòng[2] |
Bông sen Vàng | Phim video | Giữa dòng / Chị Quyên | [8][9] | ||
Bông sen bạc | Phim tài liệu | Thời gian vĩnh cửu | |||
1997 | Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam 1996 | Giải A | |||
1998 | LHP truyền hình toàn quốc 1998 | Huy chương vàng | Phim video | Chuyện ngã bảy | [3] |
2003 | Giải Cánh diều 2002 | Cánh diều Bạc | Phim truyền hình | Blouse trắng | |
2015 | Liên hoan phim truyền hình Việt Nam lần thứ 35 | Huy chương Bạc | Không có gì và không một ai | ||
2016 | Giải Cánh diều 2015 | Bằng khen | Phim truyền hình |
Năm | Phim | Định dạng | Sản xuất | Chú thích |
---|---|---|---|---|
trước 1983[10] | Tiếng đàn mềm mại của em | Phim tài liệu | ||
Cửa sổ tâm hồn | ||||
1983 | Hoài bão người nuôi rắn | |||
1993 | Cuộc nổi dậy lịch sử | TFS | ||
1994 | Tranh thủy mặc Lý Khắc Nhu | |||
1985-1992[10] | Ma túy SOS / Nỗi đau này không của riêng ai | Phim tài liệu | [11] | |
Hạt lúa và nước mặn | ||||
Bác Hồ với Tây Nguyên | ||||
Người con gái cao su | ||||
Cây và Người | ||||
Tập đoàn tư bản Nhà nước | ||||
Hàng lậu qua biên giới | ||||
1995 | Thời gian vĩnh cửu | Phim tài liệu | TFS | |
Cúng trăng | ||||
Non nước Ngũ Hành Sơn | ||||
Bước khởi đầu | ||||
Phố cổ Hội An | ||||
Giữa dòng | Điện ảnh truyền hình | TFS | ||
1996 | Hương sắc mùa xuân | Phim tài liệu | ||
Chuyện ngã bảy / Tiếng đờn kìm | Điện ảnh truyền hình | |||
1998 | Ông cá hô | |||
Hải Nguyệt | Điện ảnh | Hãng phim Giải Phóng | ||
2004 | Hàn Mặc Tử | Ngắn tập | TFS | |
2002 | Blouse trắng | Dài tập | ||
2005 | Bình Thuận - Hội tụ xanh | Phim tài liệu | ||
2008 | Thám tử tư | Dài tập | TFS | |
2010 | Đời | [12] | ||
2012 | Ngày hôm qua | |||
2014 | Không có gì và không một ai | |||
2018 | Miền xanh |