Làm giảm tính thấm của màng ngoài của vi khuẩn bằng cách liên kết với một vị trí tích điện âm trong lớp lipopolysacarit, có lực hút tĩnh điện cho các nhóm amino tích điện dương trong phần peptide tuần hoàn [2]); kết quả là màng ngoài không ổn định
Phần axit béo hòa tan trong vùng kỵ nước của màng tế bào chất và phá vỡ tính toàn vẹn của màng
Polymyxin B bao gồm các polymyxins B1, B1-I, B2, B3 và B6. Polymyxin B1 và B2 được thành phần chính. Các thành phần liên quan này có cấu trúc giống hệt nhau ngoại trừ một nhóm axit béo thay đổi trên mỗi phần. Kết quả từ các nghiên cứu in vitro cho thấy sự khác biệt về biên trong dữ liệu MIC khi so sánh các phân số.[4]
Ngoài chức năng kháng sinh, polymyxin B đã được sử dụng để loại bỏ ô nhiễm nội độc tố trong thuốc thử. Các xét nghiệm Polymyxin được sử dụng để nghiên cứu các phản ứng RNA nhỏ (sRNA) trong Salmonella enterica.[5]
Máy đo nội độc tố vi khuẩn (Toraymyxin) là một thiết bị y tế lọc máu và nó sử dụng polymyxin B làm chất hấp phụ cố định.[6]Toray Industries đã phát triển việc điều trị bằng máy này.
Polymyxin B đã được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm màng não do Pseudomonas aeruginosa và Haemophilusenzae, tương ứng. Dưới đây là dữ liệu nhạy cảm của MIC đối với một số vi sinh vật có ý nghĩa về mặt y tế.
^Orwa JA, Govaerts C, Busson R, Roets E, Van Schepdael A, Hoogmartens J (2001). “Isolation and structural characterization of polymyxin B components”. Journal of Chromatography A. 912 (2): 369–373. doi:10.1016/S0021-9673(01)00585-4.
^Shoji H. (tháng 2 năm 2003). “Extracorporeal endotoxin removal for the treatment of sepsis: endotoxin adsorption cartridge (Toraymyxin)”. Therapeutic Apheresis and Dialysis. 7 (1): 108–114. doi:10.1046/j.1526-0968.2003.00005.x. PMID12921125.