Sắt(II) sulfit | |
---|---|
Tên khác | Ferơ sulfit Ferrum(II) sulfit Sắt(II) sulfat(IV) Ferơ sulfat(IV) Ferrum(II) sulfat(IV) |
Số CAS | 21006-12-1 (2 và 3 nước) 13450-81-2 (2,5 nước) |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | FeSO3 |
Khối lượng mol | 135,9112 g/mol (khan) 171,94176 g/mol (2 nước) 180,9494 g/mol (2,5 nước) 189,95704 g/mol (3 nước) |
Bề ngoài | tinh thể bát diện màu lục nhạt (2,5 và 3 nước)[1][2] |
Điểm nóng chảy | |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | không tan |
Độ hòa tan | tạo phức với hydrazin |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc |
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Sắt(II) selenide Sắt(II) telurit |
Hợp chất liên quan | Sắt(II) sulfat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Sắt(II) sulfit là một hợp chất vô cơ của sắt và ion sulfit có công thức hóa học FeSO3. Muối này có màu lục nhạt, không tan trong nước.
Năm 1968, Bugli & Pannetier là những người đầu tiên điều chế α-FeSO3·3H2O.[2] Đến năm 1977, Lars-Gunnar Johansson, E. Ljungström đã điều chế và nghiên cứu dạng ngậm nước thấp hơn của nó, FeSO3·2,5H2O.[1]
FeSO3·2,5H2O được điều chế bằng cách làm mất nước của α-FeSO3·3H2O, sử dụng dung dịch SO2 bão hòa trong một ống thủy tinh, đậy kín và làm nóng đến 100 °C (212 °F; 373 K).[1]
FeSO3·2,5H2O từ từ bị oxy hóa trong không khí, màu của hợp chất chuyển dần sang vàng nâu.[1] α-FeSO3·3H2O có tính ổn định không cao, màu của tinh thể chuyển dần từ lục nhạt sang nâu nhạt trước khi phân hủy.[2]
FeSO3 còn tạo một số hợp chất với N2H4, như FeSO3·2N2H4·H2O là tinh thể màu lục nhạt.[3]