Phân cấp hành chính Việt Nam |
---|
Cấp tỉnh |
Thành phố trực thuộc trung ương Tỉnh |
Cấp huyện |
Huyện |
Cấp xã |
Xã |
Thành phố trực thuộc trung ương là một loại hình đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Việt Nam. Đây là các thành phố nằm dưới sự quản lý của trung ương. Khác với các thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương chỉ tương đương cấp huyện thì Thành phố trực thuộc trung ương tương đương cấp tỉnh.
Thành phố trực thuộc trung ương là các đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I, và được xác định là các đô thị trung tâm cấp quốc gia. Đây là các thành phố lớn, có nền kinh tế phát triển, là khu vực quan trọng về quân sự, chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội là động lực phát triển cho cả quốc gia chứ không còn nằm bó hẹp trong một tỉnh, hay một vùng (liên tỉnh) nữa. Các thành phố này có cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ phát triển, có nhiều cơ sở giáo dục bậc cao, dân cư đông, thuận lợi về giao thông vận tải.
Dưới thành phố trực thuộc trung ương có các đơn vị hành chính cấp huyện gồm huyện tại vùng nông thôn và quận, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương tại vùng đô thị.
1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh thành chia thành: huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Như vậy, thành phố trực thuộc trung ương nằm ở cấp hành chính thứ nhất trong 3 cấp hành chính (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) của nước Việt Nam.
Theo Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13[4] của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2016, tại Điều 4, Mục 2: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị, Chương I: Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành năm 2022, tại Điều 1, Mục 4: Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 thì một thành phố trực thuộc trung ương cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn của thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy mô dân số từ 1.000.000 người trở lên.
2. Diện tích tự nhiên từ 1.500 km² trở lên.
3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.
4. Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
5. Cơ cấu và trình phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Từ năm 2025, Việt Nam có 6 thành phố trực thuộc trung ương, gồm 5 thành phố được liệt kê dưới đây và thành phố Huế trực thuộc trung ương được thành lập trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số tỉnh Thừa Thiên Huế từ ngày 1 tháng 1 năm 2025.[5]
Tên | Vùng | Thành lập | Diện tích (km²) |
Dân số (người) |
Mật độ (người/km²) |
Quận | Huyện | Thị xã | Thành phố | Loại đô thị | Biểu trưng | Hình ảnh |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hà Nội | Đồng bằng sông Hồng | 1010 | 3.358,90 | 8.053.663 (2019) |
2.398 | 12 | 17 | 1 | 0 | Đặc biệt | ||
Hải Phòng | Đồng bằng sông Hồng | 1888 | 1.563,70 | 2.028.514 (2019) |
1.289 | 8 | 6 | 0 | 1 | I | ||
Đà Nẵng | Duyên hải Nam Trung Bộ | 1997 | 1.284,90 | 1.231.000 (2019) |
958 | 6 | 2 | 0 | 0 | I | ||
Thành phố Hồ Chí Minh | Đông Nam Bộ | 1698 | 2.061,04 | 8.992.688 (2019) |
4.362 | 16 | 5 | 0 | 1 | Đặc biệt | ||
Cần Thơ | Đồng bằng sông Cửu Long | 2004 | 1.439,20 | 1.235.171 (2019) |
852 | 5 | 4 | 0 | 0 | I |
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành Quyết định số 891/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021–2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó, có 7 tỉnh được định hướng trở thành thành phố trực thuộc trung ương gồm:[6]
STT | Tỉnh | Định hướng năm 2030 | Dự kiến thành lập |
---|---|---|---|
1 | Khánh Hòa | Đạt | 2030 |
2 | Bắc Ninh | Đạt | 2030 |
3 | Bà Rịa – Vũng Tàu | Cơ bản đạt | — |
4 | Quảng Ninh | Đạt | 2030 |
5 | Ninh Bình | Cơ bản đạt | 2035 |
6 | Hải Dương | Cơ bản đạt | 2050 |
7 | Bình Dương | Đạt | 2030 |
STT | Tên thành phố | Năm thành lập | Năm giải thể | Lý do giải thể |
---|---|---|---|---|