Ngôn ngữ này bị hạn chế trong một khu vực nhất định và đã suy giảm đáng kể trong những năm qua. Tính đến năm 2010, chỉ còn khoảng 1.050 người nói được tiếng Dolgan.[3]
^Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Dolgan”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
Ager, Simon. (2011). Dolgan. Omniglot. Retrieved from http://www.omniglot.com/writing/ dolgan.htm.
Dolgikh, B. O. (1963). Proiskhozhdenie Dolgan (Origin of the Dolgan). Trudy Instituta, Etnografii AN SSSR 84:92-141.
Grachyova, Galina. (1990). Dolgan. In Collis, Dirmid R. F. (ed.), Arctic Languages: An Awakening, 112-114.
Grenoble, Lenore A. and Lindsay J. Whaley. (2006). Saving Languages: An Introduction to Language Revitalization. Cambridge: Cambridge University Press.
Lewis, E. Glyn. (1971). Migration and Language in the USSR. The International Migration Review: The Impact of Migration on Language Maintenance and Language Shift, 5(2), 147-179.
Lewis, M. Paul, Gary F. Simons, and Charles D. Fennig (eds.). 2016. Ethnologue: Languages of the World, Nineteenth edition. Dallas, Texas: SIL International. Retrieved from http://www.ethnologue.com.
Li, Yong-Sŏng. (2011). A study of Dolgan. (Altaic language series, 05.) Seoul: Seoul National University Press.
Marek, Stachowski. (2010). Considerations on the system and the origins of terms for the cardinal points in the Dolgan language. Incontri Linguistici, 33, 233-243. Retrieved from http://www.jstor.org/stable/pdf/3002797.pdf
Marten, H.F., Rießler, M., Saarikivi, J., Toivanen, R. (2015). Cultural and Linguistic Minorities in the Russian Federation and the European Union: Comparative Studies on Equality and Diversity. Switzerland: Springer.
Minahan, James B. (2014). Dolgan in Ethnic Groups of North, East, and Central Asia: An Encyclopedia. (63-67). Santa Barbara: ABC-CLIO, LLC.
Vahtre, Lauri. (1991). The Dolgans. The Red Book. Retrieved from https://www.eki.ee/books/ redbook/dolgans.shtml.
Erga Kenesis Di Raskreia (Kor. 에르가 케네시스 디 라스크레아) là Lãnh chúa hiện tại của Quý tộc. Cô ấy được biết đến nhiều hơn với danh hiệu Lord hơn là tên của cô ấy.