Tiếng Sadri | |
---|---|
Tiếng Nagpur | |
Sử dụng tại | Ấn Độ |
Khu vực | Jharkhand, Chhattisgarh, Odisha |
Tổng số người nói | 5,1 triệu (2011) (kết quả thống kê có thể chồng chéo với số người nói tiếng Hindi) người nói ngôn ngữ thứ hai: 7,0 triệu (2007)[1][2][3] |
Dân tộc | Người Nagpur |
Phân loại | Ấn-Âu
|
Hệ chữ viết | Devanagari, Kaithi, chữ Odia, Bengal, Latinh |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | ![]() |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | sck – Sadri |
Glottolog | sada1242 [5] |
![]() |
Tiếng Sadri hay tiếng Nagpur là một ngôn ngữ Ấn-Arya Đông nói ở Jharkhand, Chhattisgarh và Odisha. Đây đôi lúc bị coi là một phương ngữ tiếng Hindi.[6] Nó là bản ngữ của người Sadan. Ngoài người bản ngữ, nó còn là lingua franca của nhiều nhóm bộ lạc như Kharia, Munda, Kurukh. Một bộ phận các bộ tộc này đã lấy tiếng Sadri làm ngôn ngữ thứ nhất. Ngoài ra, nó cũng là lingua franca trong cộng đồng Tea-garden ở Assam, Tây Bengal và Bangladesh[6] Theo thống kê 2011, có xấp xỉ 5.130.000 người bản ngữ tiếng Nagpur, trong đó 19.100 tự nhận là người Gawar, 4.350.000 là người "Sadan/Sadri", 763.000 là người "Nagpuria".[2]
Nguồn gốc từ Sadan/Sadr và các từ liên quan có phần mơ hồ. Có lẽ từ "Sadan" bắt nguồn từ Nisaada, một dân tộc miền bắc Ấn Độ.[6] Cái tên Nagpur có lẽ bắt nguồn từ Nagvanshi, một triều đại khi xưa cai trị vùng ngày nay nói tiếng Nagpur.[7]
Tiếng Nagpur thuộc nhánh Đông của ngữ chi Ấn-Arya. Vài học giả coi là phương ngữ tiếng Bhojpur. Số khác coi nó là phương ngữ tiếng Hindi.[6][8]
Tiếng Nagpur có lẽ là hậu duệ Prakrit Magadha hay Prakrit Ardhamagadha. Nó có chung nhiều đặc điểm với phương ngữ Hindi miền đông cũng như các ngôn ngữ Ấn-Arya Đông. Ví dụ, giới từ đối cách-tặng cách /keː/ có chung trong nhóm Bihar. Giới từ vị trí cách /mẽː/ trong nhóm Bihar và tiếng Hindi. Đại từ có dạng sở hữu /toːɾ-/, /moːɾ-/ xuất hiện trong nhiều ngôn ngữ Ấn-Arya Đông. Một đặc điểm nữa của tiếng Nagpur là hậu tố /-ɪs/ (như trong /jaɪs/, /khaːɾɪs/), xuất hiện trong tiếng Awadh nhưng không có trong các ngôn ngữ Bihar khác.[6]
Tiếng Nagpur được nói ở miền tây cao nguyên Chota Nagpur, tại miền trung-tây Jharkhand (ở các huyện Chatra, Latehar, Palamu, Hazaribagh, Lohardaga, Gumla, Ranchi, Simdega, Khunti, West Singhbhum), tại đông-bắc Chhattisgarh (huyện Jashpur, Surguja, Balrampur), tây-nam Bihar (Aurangabad, Gaya) và bắc Odisha (Sundergarh).[2][3]
Tiếng Nagpur từng là lingua franca của khu vực. Nó là ngôn ngôn triều đình dưới triều đại Nagvanshi.[9] Tiếng Nagpur được coi là ngôn ngữ chính thức thứ hai tại bang Jharkhand của Ấn Độ.[10] Có nhu cầu đưa tiếng Nagpur vào Danh mục thứ tám của Hiến Pháp Ấn Độ.[11][12][13] Một số học giả phản đối việc đưa các phương ngữ tiếng Hindi vào Danh mục thứ tám của Hiến pháp thành ngôn ngữ chính thức của Ấn Độ. Theo họ việc công nhận các phương ngữ tiếng Hindi như các ngôn ngữ riêng biệt sẽ tước đi tiếng Hindi của hàng triệu người nói và cuối cùng sẽ không còn tiếng Hindi nào.[14]