Tiếng Sora

Tiếng Sora
𑃐𑃚𑃝
Savara
Khu vựcẤn Độ
Tổng số người nói409.549 người
Dân tộcSora
Phân loạiNam Á
  • Munda
    • Koraput
      • Savara
        • Tiếng Sora
Hệ chữ viếtSora Sompeng, Odia, Latinh, Telugu
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3srb
Glottologsora1254[1]
ELPSora

Tiếng Sora là một ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á nói bởi người Sora, một nhóm dân tộc ở miền đông Ấn Độ, sống chủ yếu ở các bang OdishaAndhra Pradesh. Có rất ít tài liệu chính thức bằng tiếng Sora nhưng có rất nhiều câu chuyện và truyền thống dân gian. Hầu hết các kiến thức được truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giống như nhiều ngôn ngữ ở miền đông Ấn Độ khác, tiếng Sora được UNESCO liệt vào danh sách "dễ bị đe doạ".[2] Hầu hết người nói tập trung ở Odisha và Andhra Pradesh nhưng các cộng đồng nhỏ hơn cũng tồn tại ở Madhya Pradesh, Tamil NaduBihar.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Sora tập trung chủ yếu ở huyện Ganjam, huyện Gajapati (khu vực trung tâm Gumma Hills (khối Gumma), v.v.[3]) và huyện Rayagada, nhưng cũng được tìm thấy ở các khu vực lân cận như huyện KoraputPhulbani; các cộng đồng khác tồn tại ở mạn bắc Andhra Pradesh (huyện Vizianagaramhuyện Srikakulam), v.v...

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Sora đã phải trãi qua những thăng trầm giống như con sóng, số người nói tiếng Sora đã tăng đều đặn trong nhiều thập kỷ trước khi giảm thấp. Trên thực tế, số người nói Sora đã tăng từ 157 nghìn vào năm 1901 lên 166 nghìn vào năm 1911.[4] Năm 1921, con số này tăng nhẹ lên 168 nghìn và tiếp tục tăng. Năm 1931, số lượng này đã tăng lên 194 nghìn nhưng năm 1951, thời kỳ tăng trưởng theo cấp số nhân đã xảy ra với số lượng người nói tăng lên 256 nghìn. Vào năm 1961, số lượng đạt đỉnh ở 265 nghìn người nói trước khi giảm xuống còn 221 nghìn người vào năm 1971.

Tiếng Sora được nói bởi người Sora, một phần của nhóm dân tộc Adivasi, ở Ấn Độ, biến tiếng Sora thành một ngôn ngữ của Adivasi.[5] Người Sora sống rất gần với những người nói tiếng Odiatiếng Telugu dẫn đến rất nhiều người Sora nói song ngữ. Người Sora không có nhiều thứ trong văn học ngoại trừ một vài bài hát và câu chuyện dân gian thường được truyền miệng. Tôn giáo Sora là sự pha trộn của các nghi lễ pháp sư truyền thống và đạo Hindu chiếm ưu thế trong các quần thể xung quanh.[6] Một nghi thức đặc biệt của người Sora phải làm với cái chết. Sora vẫn giữ quan điểm pháp sư độc nhất về vấn đề cái chết. Người ta nói rằng những người chết vì giết người, tự tử hoặc tai nạn được cho là theo tinh thần Mặt trời. Những người này, được gọi là usungdaijen, sau đó được cho là cư trú trong Mặt trời sau khi chết. Người Sora sử dụng linh hồn để giải thích nhiều hiện tượng. Ví dụ, nếu một cô gái không có mối quan hệ nào bị đau đầu hoặc đau nửa đầu, người ta nói rằng linh hồn Pangalsum, hay Bachelor Spirit chứa linh hồn của những người đàn ông đã chết trước khi kết hôn, đã đặt một vòng hoa ôm chặt quanh đầu các cô gái như một biểu tượng của việc tuyên bố cô là vợ của mình.

Từ vựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Sora mượn từ vựng từ các ngôn ngữ xung quanh như tiếng Telugu và tiếng Oriya.[7] Một ví dụ về một từ mượn từ Oriya là kɘ'ra'ñja là tên một loài cây. Từ tiếng Telugu mu'nu', có nghĩa là một loài đậu đen. Hơn nữa, trong chính ngữ chi Munda, hầu hết các từ có vẻ thông hiểu lẫn nhau do ít khác biệt về cách phát âm và âm vị học. Tiếng Kharitiếng Korku, hai ngôn ngữ khác cũng thuộc ngữ chi Munda, chia sẻ từ vựng với tiếng Sora.[8] Ví dụ, số 11 trong tiếng Khari là ghol moŋ, trong tiếng Korku nó là gel ḑo miya, và trong tiếng Sora nó là gelmuy. Số 11 trong mỗi ngôn ngữ có hình thái và cách phát âm tương tự như số 11 ở ngôn ngữ khác. Hiện tượng này không chỉ trong số đếm mà còn rất nhiều từ vựng có thể được hiểu lẫn nhau giữa các ngôn ngữ Munda. Trong ngữ hệ Nam Á có thể tìm thấy nhiều kiến thức hơn về từ vựng tiếng Sora. Các ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Á sử dụng tại khu vực Đông Nam Á có từ vựng cùng gốc với ngữ chi Munda.[9] Điều đó có nghĩa là một số từ được tìm thấy ở tiếng Sora có nguồn gốc hậu duệ của ngôn ngữ Nam Á nguyên thủy và chia sẻ những điểm tương đồng với các ngôn ngữ có nguồn gốc Nam Á khác. Những từ liên quan đến cơ thể, gia đình, nhà cửa, ruộng, cũng như đại từ và số đếm là những chủ đề có nhiều từ cùng nguồn gốc nhất.

Chữ số

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống số đếm của tiếng Sora sử dụng cơ số 12, điều mà chỉ có ở số ít ngôn ngữ trên thế giới. Ví dụ, tiếng Ekari sử dụng hệ thống cơ số 60.[10] Ví dụ: 39 trong số học Sora sẽ được phân tích thành (1 * 20) + 12 + 7. Dưới đây là 12 chữ số đầu tiên trong tiếng Sora:

Tiếng Việt: một hai ba bốn năm sáu bảy tám chín mười mười một mười hai

Tiếng Sora: aboy bago yagi unji monloy tudru gulji th amji tinji gelji gelmuy Migel

Tương tự như cách tiếng Anh sử dụng hậu tố từ số mười (teen) sau mười hai (chẳng hạn như thirdteen, fourteen, v.v.), tiếng Sora cũng sử dụng phép gán hậu tố cho các chữ số sau 12 và trước 20. Mười ba trong tiếng Sora là Migelboy (12 + 1), mười bốn là Migelbagu (12 + 2), v.v.[10] Giữa các số 20 và 99, tiếng Sora thêm hậu tố kuri vào thành phần đầu tiên của chữ số. Ví dụ, số 31 được viết là bokuri gelmuy và 90 là unjikuri gelji.

Hệ thống chữ viết

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Sora được viết bằng nhiều hệ thống chữ viết.[11] Có một hệ thống chữ viết được gọi là Sora Sompeng được tạo ra chỉ dành riêng cho tiếng Sora. Nó được phát triển vào năm 1936 bởi Mangei Gomango.

Tiếng Sora cũng được viết bằng chữ cái Odia bởi những người nói song ngữ với tiếng Odia.[11]

Tương tự, chữ Telugu được sử dụng bởi những người nói song ngữ sống ở Andhra Pradesh và Telangana.[11]

Tiếng Sora còn được viết bằng chữ Latinh.

Phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Sora là một trong những chủ đề của bộ phim tài liệu Mỹ năm 2008 của Ironbound Films: The Linguists, trong đó hai nhà ngôn ngữ học đã cố gắng ghi lại một số ngôn ngữ bị đe doạ.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin; Bank, Sebastian, eds. (2016). "Sora". Glottolog 2.7. Jena: Max Planck Institute for the Science of Human History.
  • Ramamurti, R. S. (1931). A Manual of the Sora (Savara) Language. Delhi: Mittal Publication.
  • Veṅkaṭarāmamūrti, G. (1986). Sora–English dictionary. Delhi: Mittal Publication.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Sora”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ “Sora”. UNESCO Atlas of the World's Languages in danger (bằng tiếng Anh). UNESCO. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ Anderson, Gregory D.S (ed). 2008. The Munda languages. Routledge Language Family Series 3.New York: Routledge. ISBN 0-415-32890-X.
  4. ^ Mahapatra, B. (1991). MUNDA LANGUAGES IN CENSUS. Bulletin of the Deccan College Research Institute, 51/52, 329-336. Truy cập from https://www.jstor.org/stable/42930411
  5. ^ CHATTERJI, S. (1971). 'Adivasi' Literatures of India: The Uncultivated 'Adivasi' Languages. Indian Literature, 14(3), 5-42. Truy cập from https://www.jstor.org/stable/23329913
  6. ^ Vitebsky, P. (1980). Birth, Entity and Responsibility: The Spirit of the Sun in Sora Cosmology. L'Homme, 20(1), 47-70. Truy cập from https://www.jstor.org/stable/25131601
  7. ^ Zide, A. (1976). Nominal Combining Forms in Sora and Gorum. Oceanic Linguistics Special Publications, (13), 1259-1294. Truy cập from https://www.jstor.org/stable/20019202
  8. ^ Starosta, S. (1976). Case Forms and Case Relations in Sora. Oceanic Linguistics Special Publications, (13), 1069-1107. Truy cập from https://www.jstor.org/stable/20019195
  9. ^ Donegan, Patricia, and David Stampe. "South-East Asian Features in the Munda Languages: Evidence for the Analytic-to-Synthetic Drift of Munda." Annual Meeting of the Berkeley Linguistics Society 28.1 (2014): n. pag. Web.
  10. ^ a b MOHAN, S. (2012). NUMERAL EXPRESSIONS IN KHARIA KORKU, AND SORA: A COMPARATIVE ACCOUNT. Bulletin of the Deccan College Research Institute, 72/73, 367-374. Truy cập from https://www.jstor.org/stable/43610713
  11. ^ a b c Sora Sompeng. (n.d.). Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2017, from http://scriptsource.org/cms/scripts/page.php?item_id=script_detail&key=Sora

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Đặc điểm Sức mạnh Titan - Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Nên tìm hiểu những khía cạnh nào của người ấy trước khi tiến tới hôn nhân?
Sự hiểu biết của mỗi người là khác nhau, theo như góc nhìn của tôi, hôn nhân có rất nhiều kiểu, thế nhưng một cuộc hôn nhân làm cho người trong cuộc cảm thấy thoải mái, nhất định cần phải có tình yêu.
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Có những chuyện chẳng thể nói ra trong Another Country (1984)
Bộ phim được chuyển thể từ vở kịch cùng tên của Julian Mitchell về một gián điệp điệp viên hai mang Guy Burgess