Nguyễn Văn Toàn vào năm 2017 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên khai sinh | Nguyễn Văn Toàn | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 12 tháng 4, 1996 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Thạch Khôi, Hải Dương, Việt Nam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,7 m (5 ft 7 in) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cánh | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Thép Xanh Nam Định | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 9 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2014 | HAGL – Arsenal JMG | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2022 | Hoàng Anh Gia Lai | 177 | (46) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2022–2023 | Seoul E-Land | 9 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2023– | Thép Xanh Nam Định | 27 | (5) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2014 | U-19 Việt Nam | 12 | (13) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2018 | U-22 Việt Nam | 6 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2019 | U-23 Việt Nam | 34 | (4) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016– | Việt Nam | 68 | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 6 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 12 năm 2024 |
Nguyễn Văn Toàn (sinh ngày 12 tháng 4 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ V.League 1 Thép Xanh Nam Định và đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam.
Trưởng thành từ học viện HAGL–Arsenal JMG, Văn Toàn là cầu thủ nổi tiếng với lối chơi đầy tốc độ, khéo léo và tinh thần đồng đội cao.
Nguyễn Văn Toàn trưởng thành từ học viện HAGL–Arsenal JMG và được đôn lên đội một thi đấu V.League 1 từ mùa giải 2015. Thành tích tốt nhất của Văn Toàn cùng HAGL là tấm huy chương đồng Cúp Quốc gia 2022.
Ngày 4 tháng 1 năm 2023, câu lạc bộ Seoul E-Land của Hàn Quốc xác nhận rằng họ đã chiêu mộ thành công Nguyễn Văn Toàn sau khi anh chính thức chia tay Hoàng Anh Gia Lai.[1] Ngày 1 tháng 3, Văn Toàn đã được trao cơ hội đá chính trong đội hình Seoul E-Land ở trận mở màn K League 2 gặp Chungbuk Cheongju.[2] Anh đã thi đấu đầy nỗ lực trong 82 phút trên sân nhưng chưa mang lại hiệu quả.[3]
Sau vài tháng ăn tập tại Hàn Quốc, Văn Toàn trở về Việt Nam trong màu áo Thép Xanh Nam Định vào tháng 9 năm 2023.
Nguyễn Văn Toàn từng đại diện cho Việt Nam thi đấu ở các cấp độ U-19 và U-23. Anh ra mắt đội tuyển quốc gia Việt Nam ngay trong lần đầu tập trung vào ngày 24 tháng 3 năm 2016 trong trận gặp Trung Hoa Đài Bắc thuộc khuôn khổ vòng loại World Cup 2018. Trong trận đấu này, anh đóng góp công lớn vào chiến thắng 4–1 của đội tuyển Việt Nam với cú đúp bàn thắng ngay trong hiệp một.[4]
Nguyễn Văn Toàn ghi bàn thắng quan trọng ở phút 108 sau khi được tung vào sân ở trận đấu gặp Olympic Syria tại tứ kết Asian Games 2018 giúp Olympic Việt Nam tiến vào bán kết của Á vận hội lần đầu tiên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2022, trong chiến thắng 3–0 của đội tuyển Việt Nam trước Ấn Độ, Văn Toàn đã ghi được một bàn thắng, đáng chú ý khi đây là bàn thắng chấm dứt chuỗi 2009 ngày "tịt ngòi" trong màu áo đội tuyển quốc gia.[5][6]
Nguyễn Văn Toàn có tên trong danh sách chính thức tham dự AFF Cup 2022, đây là kỳ AFF Cup thứ 4 liên tiếp mà anh góp mặt.[7] Trong trận đầu tiên vòng bảng gặp Lào, Văn Toàn vào sân trong hiệp hai và ghi được 1 bàn thắng vào phút 82 của trận đấu.[8] Sang trận thứ 2 gặp Malaysia trên sân Mỹ Đình, Văn Toàn được xếp đá chính nhưng đã phải sớm rời sân khi lĩnh đủ 2 thẻ vàng ngay trong hiệp 1.[9]
Ngày 16 tháng 11 năm 2023, Văn Toàn được huấn luyện viên Troussier cho xếp đá chính trong trận gặp Philippines tại Vòng loại thứ 2 World Cup 2026 và ngay lập tức ghi bàn mở tỷ số góp phần vào chiến thắng 2-0 của đội tuyển Việt Nam.
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Việt Nam | |||
2016 | 12 | 3 | |
2017 | 3 | 1 | |
2018 | 1 | 0 | |
2019 | 11 | 0 | |
2021 | 15 | 0 | |
2022 | 6 | 2 | |
2023 | 10 | 1 | |
2024 | 10 | 1 | |
Tổng cộng | 68 | 8 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 24 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Đài Bắc Trung Hoa | 2–1 | 4–1 | Vòng loại World Cup 2018 |
2 | 3–1 | |||||
3 | 8 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Indonesia | 3–2 | 3–2 | Giao hữu |
4 | 28 tháng 3 năm 2017 | Sân vận động Trung tâm Cộng hòa, Dushanbe, Tajikistan | Afghanistan | 1–0 | 1–1 | Vòng loại Asian Cup 2019 |
5 | 27 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Ấn Độ | 2–0 | 3–0 | Cúp Hưng Thịnh 2022 |
6 | 21 tháng 12 năm 2022 | Sân vận động Quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào | Lào | 5–0 | 6–0 | AFF Cup 2022 |
7 | 16 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Rizal Memorial, Philippines | Philippines | 1–0 | 2–0 | Vòng loại World Cup 2026 |
8 | 09 tháng 12 năm 2024 | Sân vận động Quốc gia Lào Mới, Viêng Chăn, Lào | Lào | 3–0 | 4–1 | Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 27 tháng 8 năm 2018 | Sân vận động Patriot Candrabhaga, Bekasi, Indonesia | Syria | 1–0 | 1–0 | Đại hội Thể thao châu Á 2018 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 2 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Bishan, Bishan, Singapore | Malaysia | 4–1 | 5–1 | SEA Games 2015 |
2. | 21 tháng 7 năm 2017 | Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam | Ma Cao | 2–0 | 8–1 | Vòng loại giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018 |
3. | 8–1 | |||||
4. | 20 tháng 8 năm 2017 | Sân vận động Shah Alam, Shah Alam, Malaysia | Philippines | 3–0 | 4–0 | SEA Games 2017 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 10 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Petrokimia, Gresik, Indonesia | Thái Lan | 2–1 | 3–2 | Giải vô địch bóng đá U19 Đông Nam Á 2013 |
2. | 3–1 | |||||
3. | 14 tháng 9 năm 2013 | Indonesia | 2–1 | 2–1 | ||
4. | 16 tháng 9 năm 2013 | Myanmar | 1–0 | 3–1 | ||
5. | 2–0 | |||||
6. | 3–1 | |||||
7. | 3 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động KLFA, Kuala Lumpur, Malaysia | Đài Bắc Trung Hoa | 2–0 | 6–1 | Vòng loại giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2014 |
8. | 5–1 | |||||
9. | 5 tháng 10 năm 2013 | Hồng Kông | 2–0 | 5–1 | ||
10. | 7 tháng 10 năm 2013 | Úc | 3–0 | 5–1 | ||
11. | 9 tháng 8 năm 2014 | Khu liên hợp thể thao Điền kinh, Bandar Seri Begawan, Brunei | Singapore | 4–0 | 4–0 | Cúp Hassanal Bolkiah 2014 |
12. | 9 tháng 9 năm 2014 | Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam | Nhật Bản | 1–0 | 2–3 | Giải vô địch bóng đá U19 Đông Nam Á 2014 |
13. | 11 tháng 9 năm 2014 | Myanmar | 3—0 | 4–1 |
Thép Xanh Nam Định
U-19 Việt Nam
U-23 Việt Nam
Việt Nam
Cá nhân