Bộ Cá rồng râu | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Phân giới (subregnum) | Eumetazoa |
Liên ngành (superphylum) | Deuterostomia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Stomiatii |
Bộ (ordo) | Stomiiformes Regan, 1909 |
Các phân bộ | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Stomiatiformes |
Bộ Cá rồng râu (Stomiiformes hay Stomiatiformes) là một bộ cá vây tia biển sâu rất đa dạng hình thái. Nó bao gồm các ví dụ cá rồng râu, cá đèn lồng, cá rìu vạch biển, và cá rắn Viper. Bộ này bao gồm 4 họ (5 theo một số tác giả) với 53 chi và 415 loài. Như thường lệ đối với cá biển sâu, có rất ít tên chung cho các loài của bộ này, nhưng các Stomiiformes như một khối tổng thể thường được gọi là Cá rồng râu và các đồng minh hoặc đơn giản là stomiiforms.[1]
Cây phát sinh chủng loài vẽ theo Betancur và ctv (2013)[2].
Euteleosteomorpha |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||