Đại học[1], trường đại học, học viện[2] và viện hàn lâm đều là các cơ sở giáo dục bậc cao, mang tính mở, đào tạo bậc đại học và sau đại học. Danh tiếng của trường phụ thuộc vào chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tầm ảnh hưởng và chất lượng sinh viên đầu ra.
Việt Nam có đại học từ năm 1076 (Quốc Tử Giám), nhưng đại học hiện đại đầu tiên là Viện Đại học Đông Dương (1907). Việt Nam hiện phát triển nhất mô hình một trường đại học chuyên ngành hoặc đa ngành. Mô hình đại học đa thành viên, với sự kết hợp của nhiều trường đại học thành viên hiện chiếm thiểu số rất nhỏ. Đối với các trường đại học công lập có hai cơ chế hoạt động chính đó là nhà nước kiểm soát và tự chủ, trong đó các khía cạnh tự chủ đại học bao gồm tự chủ về học thuật, tự chủ về tổ chức nhân sự và tự chủ về tài chính.[3][4]
Học viện hay viện hàn lâm là mô hình giáo dục ra đời sau này, chú trọng hơn về nghiên cứu. Viện hàn lâm là một tổ chức uy tín, tập hợp những cá nhân xuất sắc trong một lĩnh vực cụ thể, có nhiệm vụ thúc đẩy nghiên cứu, trao đổi kiến thức và tư vấn cho chính phủ hoặc các tổ chức khác về các vấn đề chuyên môn, chỉ đào tạo bậc sau đại học. Giá trị văn bằng được cấp bởi đại học và học viện là tương đương nhau.
Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh có 2 đại học là Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh[5] và Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh[6]. Cả 2 đại học đều đào tạo đa ngành và đã tự chủ tài chính.
STT | Tên đại học | Tên viết tắt | Mã tuyển sinh | Thành lập | Trụ sở | Website |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | VNU-HCM | 1995 | Thủ Đức | [1] | |
2 | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | UEH | KSA | 1976 | Quận 3 | [2] |
STT | Tên học viện | Tên viết tắt | Mã tuyển sinh | Nhóm ngành đào tạo | Thành lập | Trụ sở | Cơ sở | Website |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh | HCA | HVC | Luật - Quản lý nhà nước - Xây dựng Đảng và chính quyền - Chính trị học - Công tác xã hội | 1965 | Quận Bình Thạnh | Quận 3 | [41] |
2 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (cơ sở 2) |
PTIT | BVS | Kinh tế, Viễn thông và Điện tử | 1953 | Quận 1 | TP. Thủ Đức | [42] |
3 | Học viện Hàng không Việt Nam | VAA | HHK | Hàng không | 2006 | Quận Phú Nhuận | Quận Tân Bình, TP. Cam Ranh | [43] |
4 | Phân viện Học viện Hành chính Quốc Gia (Việt Nam) khu vực Miền Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh - Sài Gòn) | NAPA | HCH | Quản lý nhà nước | 1952 | Quận 10 | Quận Gò Vấp | [44] |
5 | Học viện Kỹ thuật Mật mã cơ sở phía Nam |
ACT | KMA | Thế mạnh về An toàn thông tin |
1995 | Quận Tân Bình | [45] | |
6 | Học viện Kỹ thuật Quân sự (cơ sở 2) |
MTA | KQH | Kỹ thuật | 1966 | [46] | ||
7 | Nhạc viện TP.HCM | HCMCONS | NVS | Âm nhạc | 1956 | Quận 1 | [47] | |
8 | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam phân viện khu vực Miền Nam | VYA | HTN | Công tác thanh thiếu niên | 1976 | TP. Thủ Đức | [48] |
STT | Tên trường đại học | Tên tiếng Anh | Tên viết tắt | Nhóm ngành đào tạo | Thành lập | Trụ sở | Cơ sở | Website |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đại học RMIT Việt Nam | RMIT University Vietnam |
RUVN | Đa ngành | 2000 | Melbourne, Victoria (Úc) |
Quận 7 | [61] |
2 | Đại học Fulbright Việt Nam | Fulbright University Vietnam |
FUV | 2016 | Needham, Massachusetts (Hoa Kỳ) |
[62] | ||
3 | Đại học Quốc Tế Pacific Vietnam University | Pacific Vietnam University |
Pacific Vietnam University | 2012 | USA, California (HCM City) |
Quận Phú Nhuận | [63] | |
4 | Đại học Greenwich Việt Nam | University Of Greenwich Vietnam |
Greenwich Vietnam | 2009 | Greenwich, London (Vương quốc Anh) |
Quận Tân Bình | [64] | |
5 | Đại học Swinburne Việt Nam (Cơ sở TP.HCM) |
Swinburne University of Technology Vietnam |
Swinburne Vietnam | 2021 | Swinburne (Úc) | [65] |