Đại học[1], trường đại học, học viện[2] và viện hàn lâm là các cơ sở giáo dục bậc cao đào tạo các bậc đại học và sau đại học, mang tính mở. Chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, danh giá với nhà tuyển dụng, phạm vi ảnh hưởng của trường và thành tích cựu sinh viên tạo nên danh tiếng của trường đại học.
Mô hình đại học tại Việt Nam nổi bật với các trường đại học chuyên ngành, đa ngành độc lập. Mô hình đại học đa thành viên tập hợp nhiều trường đại học thành viên ít được phát triển hơn tại Việt Nam. Đối với các trường đại học công lập có hai cơ chế hoạt động chính đó là nhà nước kiểm soát và tự chủ. Với cơ chế tự chủ, các trường đại học sẽ được quyền chủ động về vấn đề nhân sự, chương trình đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học và tài chính vì vậy nhà nước giảm ngân sách cấp cho nhóm trường này.[3][4]
Học viện hay viện hàn lâm là mô hình giáo dục được phát triển từ đại học, ra đời sau này. So với đại học, học viện và viện hàn lâm chú trọng nghiên cứu hơn. Viện hàn lâm là cơ sở giáo dục bậc cao cấp cao nhất, thành viên của viện hàn lâm thường bao gồm những cá nhân xuất chúng trong những lĩnh vực có liên quan, những người được các thành viên khác bầu chọn, hoặc được chính phủ bổ nhiệm, chỉ đào tạo bậc sau đại học. Giá trị văn bằng được cấp bởi đại học và học viện là tương đương nhau.
Hiện nay, ở Thành phố Hồ Chí Minh có 2 đại học là Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh[5] và Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh[6]. Cả 2 đại học đều đào tạo đa ngành và đã tự chủ tài chính.
STT | Tên đại học | Tên viết tắt | Mã tuyển sinh | Thành lập | Trụ sở | Website |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh | VNU-HCM | 1995 | Thủ Đức | [1] | |
2 | Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh | UEH | KSA | 1976 | Quận 3 | [2] |
STT | Tên học viện | Tên viết tắt | Mã tuyển sinh | Nhóm ngành đào tạo | Thành lập | Trụ sở | Cơ sở | Website |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh | HCA | HVC | Luật - Quản lý nhà nước - Xây dựng Đảng và chính quyền - Chính trị học - Công tác xã hội | 1965 | Quận Bình Thạnh | Quận 3 | [41] |
2 | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (cơ sở 2) |
PTIT | BVS | Kinh tế, Viễn thông và Điện tử | 1953 | Quận 1 | TP. Thủ Đức | [42] |
3 | Học viện Hàng không Việt Nam | VAA | HHK | Hàng không | 2006 | Quận Phú Nhuận | Quận Tân Bình, TP. Cam Ranh | [43] |
4 | Phân viện Học viện Hành chính Quốc Gia (Việt Nam) khu vực Miền Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh - Sài Gòn) | NAPA | HCH | ◆Quản lý nhà nước
◆Quản trị văn phòng ◆Lưu trữ học + Chuyên ngành Văn thư - Lưu trữ ◆Luật + Chuyên ngành Luật - Thanh tra |
1952 | Quận 10 | Quận Gò Vấp | [44] |
5 | Học viện Kỹ thuật Mật mã cơ sở phía Nam |
ACT | KMA | Thế mạnh về An toàn thông tin |
1995 | Quận Tân Bình | [45] | |
6 | Học viện Kỹ thuật Quân sự (cơ sở 2) |
MTA | KQH | Kỹ thuật | 1966 | [46] | ||
7 | Nhạc viện TP.HCM | HCMCONS | NVS | Âm nhạc | 1956 | Quận 1 | [47] | |
8 | Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam phân viện khu vực Miền Nam | VYA | HTN | Công tác thanh thiếu niên | 1976 | TP. Thủ Đức | [48] |
STT | Tên trường đại học | Tên tiếng Anh | Tên viết tắt | Nhóm ngành đào tạo | Thành lập | Trụ sở | Cơ sở | Website |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đại học RMIT Việt Nam | RMIT University Vietnam |
RUVN | Đa ngành | 2000 | Melbourne, Victoria (Úc) |
Quận 7 | [61] |
2 | Đại học Fulbright Việt Nam | Fulbright University Vietnam |
FUV | 2016 | Needham, Massachusetts (Hoa Kỳ) |
[62] | ||
3 | Đại học Quốc Tế Pacific Vietnam University | Pacific Vietnam University |
Pacific Vietnam University | 2012 | USA, California (HCM City) |
Quận Phú Nhuận | [63] | |
4 | Đại học Greenwich Việt Nam | University Of Greenwich Vietnam |
Greenwich Vietnam | 2009 | Greenwich, London (Vương quốc Anh) |
Quận Tân Bình | [64] | |
5 | Đại học Swinburne Việt Nam (Cơ sở TP.HCM) |
Swinburne University of Technology Vietnam |
Swinburne Vietnam | 2021 | Swinburne (Úc) | [65] |