Hòa Thạc Di Thân vương (Chữ Hán: 和碩怡親王, tiếng Mãn: ᡥᠣᡧᠣᡳ
ᡠᡵᡤᡠᠨ
ᠴᡳᠨ
ᠸᠠᠩ, Möllendorff: Hošoi urgun cin wang, Abkai: Hoxoi urgun qin wang) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước không bị giáng vị, Di Thân vương trở thành một trong Thiết mạo tử vương.
Thủy tổ của Di vương phủ là Dận Tường (胤祥) - Hoàng thập tam tử (tính trong số trưởng thành) của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Năm Khang Hi thứ 61 (1722), ông được anh trai là Ung Chính Đế phong làm Di Thân vương (怡親王). Năm Ung Chính thứ 3 (1725), tháng 2, gia thêm Nghị chính đại thần, gia thêm Đa La Quận vương, luận trong các con mà tấn phong cho. Năm thứ 5 (1727), Ung Chính Đế ban ngự thư Trung Kính Thành Trực Cần Thận Liêm Minh (忠敬誠直勤慎廉明), làm thành biển. Năm thứ 7 (1729), tháng 10, nhân lấy công trạng "Hiệp tán", tăng đãi ngộ gấp đôi. Năm thứ 8 (1730), ngày 4 tháng 5, giữa trưa, ông hoăng thệ, chung niên 45 tuổi, được ban thụy [Hiền] (賢). Ung Chính Đế chiếu phục lại bối tự chữ "Dận", xứng hưởng Thái Miếu, đem biển ngạch 8 chữ khi trước đặt lên trên, lại cho làm Hiền Lương tự, đem bài vị Dận Tường vào trong ấy. Tước vị do con trai là Hoằng Hiểu thừa tập.
Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), xảy ra Chính biến Tân Dậu, Di Thân vương Tái Viên và Trịnh Thân vương Đoan Hoa, Túc Thuận bị Từ Hi Thái hậu ban chết. Tước vị Di Thân vương bị hàng xuống Bất nhập Bát phân Phụ quốc công (不入八分辅国公), do huyền tôn của Hoằng Hiểu là Tái Thái (载泰) thừa tập. Đến năm 1864 thì khôi phục tước vị Di Thân vương, do huyền tôn của Ninh Lương Quận vương Hoằng Giao (弘晈) là Tái Đôn (载敦) thừa tập.
Dận Tường có tổng cộng chín con trai, trong đó Nhị tử chưa có tên, Ngũ tử Hoằng Quang, Lục tử Hoằng Khâm, Bát tử Thụ Ân và Cửu tử A Mục San Lang đều qua đời sớm, trưởng thành chỉ có bốn người.
Di vương phủ một chi, sau khi ân phong liền được xét phân ra ở Chính Lam kỳ. Bởi vì là sau khi nhập quan mà phong tước, cho nên tình hình Kỳ tịch của Di vương phủ lẫn Ninh vương phủ đều không có biến động, là Tả dực cận chi Chính Lam kỳ (左翼近支正蓝旗).
Di vương phủ là Hòa Thạc Thân vương đầu tiên đặc ân thừa kế võng thế không giáng tước sau khi Đại Thanh nhập quan, địa vị của Di vương phủ vô cùng đặc thù. Có thể nói, Di vương phủ là trường hợp đặc biệt nhất trong các nhánh Tông thất.
Nhưng đến đời Càn Long, Càn Long Đế liền âm thầm cắt giảm đi đãi ngộ của Di vương phủ, đem bọn họ nhất trí đãi ngộ ngang với các Hoàng thân Vương công khác. Sau đó, Tái Viên cùng Phổ Tĩnh hai lần cách tước, chính thức làm cho địa vị một chi Di vương phủ rớt xuống. Cuối đời Quang Tự, địa vị Di vương phủ đã phải ở sau Cung vương, Thuần vương và thậm chí là Khánh vương.
Thứ tự thừa kế Di vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:
Thứ tự thừa kế Ninh vương phủ, Di vương phủ biệt tông. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:
Quá kế | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Di Hiền Thân vương Dận Tường 1686 - 1722 - 1730 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dĩ cách Bối lặc Hoằng Xương (弘昌) 1706 - 1771 | Truy phong Bối lặc Hoằng Thôn (弘暾) 1710 - 1728 | Di Hy Thân vương Hoằng Hiểu 1722 - 1730 - 1778 | Ninh Lương Quận vương Hoằng Giao (弘晈) 1713 - 1730 - 1764 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vĩnh Lương (永良) 1759 - 1803 | Vĩnh Mạn (永蔓) 1752 - 1808 | Di Cung Thân vương Vĩnh Lang 1746 - 1779 - 1799 | Truy phong Di Thân vương Cung Khác Bối lặc Vĩnh Phúc (永福) 1753 - 1764 - 1782 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Miên Khuê (綿奎) 1783 - 1852 | Miên Kháo (綿靠) 1789 - 1814 | Miên Đường (綿堂) 1778 - 1850 | Miên Xuân (绵椿) 1789- 1854 | Truy phong Thân vương Miên Tiêu (綿標) 1770 - 1799 | Truy phong Di Thân vương Bối lặc Miên Dự (绵誉) 1780 - 1782 - 1843 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dịch Tăng (奕增) 1812 - 1846 | Dịch Tùng (奕菘) 1797 - 1823 | Dịch Hiệp (奕協) 1828 - 1862 | Di Khác Thân vương Dịch Huân 1793 - 1799 - 1818 | Truy phong Di Thân vương Bối tử Dịch Cách (奕格) 1805 - 1843 - 1858 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dĩ cách Phụ quốc công Tái Thái (載泰) 1838 - 1862 - 1864 - 1878 | Phụng ân Phụ quốc công Tái Bạch (載帛) 1853 - 1866 - 1913 | Di Thân vương Tái Phường (載坊) 1816 - 1819 - 1821 | Dĩ cách Di Thân vương Tái Viên 1816 - 1825 - 1861 | Di Đoan Thân vương Tái Đôn (载敦) 1827 - 1858 - 1864 - 1890 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phụng ân Phụ quốc công Phổ Lâm (溥琳) 1882 - 1913 - 1937 | Dĩ cách Di Thân vương Phổ Tĩnh (溥靜) 1849 - 1891 - 1900 | Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân Phổ Diệu (溥耀) 1861 - 1900 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dục Phương (毓方) 1913 - ? | Di Thân vương Dục Kỳ (毓麒) 1900 - 1902 - 1945 - 1948 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|url=
(trợ giúp). Nhà xuất bản Nhân dân Cát Lâm. ISBN 9787206026461.