Fairchild C-119 Flying Boxcar

C-119 Flying Boxcar
Kiểu Máy bay vận tải quân sự
Hãng sản xuất Fairchild Aircraft
Chuyến bay đầu tiên 17 tháng 11 năm 1947
Bắt đầu
được trang bị
vào lúc
Tháng 12, 1949
Ngừng hoạt động 1995 Không quân Cộng hòa Trung Hoa[1]
Trang bị cho Không quân Hoa Kỳ
Hải quân Hoa Kỳ
Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ
Không quân Nhân dân Việt Nam
Được chế tạo 1949–1955
Số lượng sản xuất 1.183
Phát triển từ Fairchild C-82 Packet
Biến thể Fairchild XC-120 Packplane
Fairchild AC-119
Lính dù Pháp nhảy từ một chiếc C-119 xuống Điện Biên Phủ năm 1954.
C-119C Serial 51-2640, Phi đoàn vận tải số 781/Liên đoàn vận tải số 465.
AC-119G gunship

Fairchild C-119 Flying Boxcar (tên định danh của Hải quân và Thủy quân lục chiến là R4Q) là một loại máy bay vận tải quân sự của Hoa Kỳ, được phát triển từ loại Fairchild C-82 Packet trong Chiến tranh thế giới II.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
XC-119A
C-119B
C-119C
YC-119D
YC-119E
YC-119F
C-119F
C-119G
AC-119G Shadow
YC-119H
C-119J
EC-119J
MC-119J
RC-119
YC-119K
C-119K
AC-119K Stinger
C-119L
XC-120 Packplane
R4Q-1 của USMC thuộc VMR-252 năm 1950.
C-128
R4Q-1
R4Q-2

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Bỉ
 Brasil
 Campuchia
 Canada
 Đài Loan (Đài Loan)
 Ethiopia
 Pháp
 Ấn Độ
 Ý
 Jordan
 Maroc
 Na Uy
Tây Ban Nha
Việt Nam
 Liên Hợp Quốc
 Hoa Kỳ

Tính năng kỹ chiến thuật (C-119)

[sửa | sửa mã nguồn]
C-119 Flying Boxcars thuộc Liên đoàn vận tải 403.

Đặc điểm tổng quát

Hiệu suất bay

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ alternatively Wright R-3350-85 "Duplex Cyclone" radials, 2,500 hp (1,900 kW) each
  2. ^ C-119F and R4Q-2 had R3350-85-30WA, R3350-89-36W, or R3350-89A-36W engines.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Fairchild C-119 Flying Boxcar." globalsecurity.org. Retrieved: ngày 19 tháng 5 năm 2011.
  2. ^ C-119F/R4Q-2 Flight Handbook T.O. 1C-119F-1, ngày 1 tháng 8 năm 1956.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:US Air Force Website of origin: USAF Museum

  • Grandolini, Albert. "French 'Packets': Fairchild C-119 Boxcars in French Indochina". Air Enthusiast, Volume 66, November/December 1996, pp. 52–60. ISSN 5450-0143-5450.
  • Swanborough, F.G. and Peter M. Bowers. United States Military Aircraft since 1909. London: Putnam, 1963.
  • United States Air Force Museum Guidebook. Wright-Patterson AFB, Ohio: Air Force Museum Foundation. 1975.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
Renner & Vật Phẩm Thay Đổi Chủng Tộc
rong các tập gần đây của Overlord đã hé lộ hình ảnh Albedo trao cho Renner một chiếc hộp ji đó khá là kì bí, có khá nhiều ae thắc mắc hỏi là Albedo đã tặng thứ gì cho cô ấy và tại sao lại tặng như vậy
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson