Cơ quan tổ chức | CFU |
---|---|
Thành lập | 1989 |
Bãi bỏ | 2017 |
Khu vực | Vùng Caribe |
Số đội | 31 |
Giải đấu liên quan | Giải vô địch bóng đá CFU Copa Centroamericana/Copa de Naciones UNCAF Cúp các quốc gia Bắc Mỹ |
Đội vô địch cuối cùng | Curaçao (lần thứ nhất) |
Đội bóng thành công nhất | Trinidad và Tobago (8 lần) |
Trang web | www.caribbeancup.org |
Giải vô địch bóng đá vùng Caribe (tên chính thức: Caribbean Cup) từng là giải đấu bóng đá tổ chức dành cho các đội tuyển bóng đá quốc gia là thành viên của Liên đoàn bóng đá Caribe. Giải đấu đầu tiên do Shell thành lập và điều hành bởi cựu cầu thủ ném bóng nhanh của đội tuyển Cricket Anh Fred Rumsey, được tổ chức vào năm 1989 tại Barbados. Giải vô địch bóng đá vùng Caribe đóng vai trò là giải đấu vòng loại giữa các thành viên CFU cho Cúp Vàng CONCACAF. Giải vô địch bóng đá vùng Caribe là giải đấu thay thế cho giải vô địch bóng đá CFU tổ chức từ năm 1978 đến 1988.
Trinidad và Tobago, đội tuyển vô địch tám lần, cùng Jamaica, đội tuyển có sáu lần vô địch, là hai đội tuyển thành công nhất, vô địch tổng cộng 14 giải đấu trên 18 giải đấu đã được tổ chức. Martinique, Haiti, Cuba và Curaçao là những đội tuyển còn lại đã từng lên ngôi vô địch.
Trong ngày diễn ra trận chung kết của giải đấu năm 1990, một cuộc nổi loạn diễn ra tại quốc gia chủ nhà Trinidad và Tobago do nhóm khủng bố Jamaat al Muslimeen gây ra đã khiến cho giải đấu buộc phải hủy bỏ mà không thể tổ chức trận chung kết và tranh hạng ba. Ngoài ra, giải đấu cũng không được tổ chức vào các năm 2000, 2002 và 2003.
Giải đấu năm 2017 là lần tổ chức thứ 19 và cũng là lần tổ chức cuối cùng của giải đấu. Giải đấu đã được hủy bỏ và thay vào đó các đội tuyển thành viên sẽ tham gia tranh tài tại CONCACAF Nations League.[1]
Qua nhiều năm, giải đấu đã được đặt tên theo các nhà tài trợ tương ứng của nó. Shell đã tài trợ cho giải đấu kể từ khi nó được thành lập vào năm 1989.[2]
Vào tháng 2 năm 1996, Jack Warner đã công bố một khoản tài trợ mới từ công ty sản xuất quần áo thể thao Umbro cho Giải vô địch bóng đá vùng Caribe 1996.[3] Giải đấu cũng được Umbro đồng tài trợ vào năm 1997 trước khi Shell giành lại quyền tài trợ duy nhất cho giải đấu năm 1998.
Tháng 10 năm 1998, trong năm đầu tiên và duy nhất được tài trợ bởi Asia Sport Group (nay là World Sport Group), giải đấu đã đổi tên thành Copa Caribe. Chủ tịch CFU Jack Warner tuyên bố rằng sự thay đổi này được thực hiện để làm nổi bật giải đấu như một nhánh của Copa de Oro.[4] Inter/Forever có trụ sở tại Florida (nay là Traffic Group) đã đồng ý một thỏa thuận tài trợ mới để thay thế thỏa thuận của Asia Sport Group vào tháng 1 năm 1999.[5] Giải đấu vẫn giữ nguyên tên gọi Copa Caribe vào các năm 1999 và 2001.
Giải đấu không được tổ chức vào năm 2003, thay vào đó các đội tuyển tập trung thi đấu vòng bảng của vòng loại Cúp Vàng CONCACAF 2003.
Công ty điện thoại Digicel có trụ sở tại Caribe đã tiếp quản quyền tài trợ giải đấu vào năm 2004,[6] và vào tháng 6 năm 2007 họ tiếp tục đồng ý tài trợ cho các giải đấu năm 2008 và 2010.[7] Các giải đấu năm 2012 và 2014 không có nhà tài trợ chính, trong khi giải đấu cuối cùng năm 2017 được tài trợ bởi Scotiabank.[8]
Các thành viên của CFU từng tham dự giải đấu và vòng loại
Năm được in nghiêng thể hiện đó là giải đấu mà đội tuyển ấy là chủ nhà hoặc đồng chủ nhà.
Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|
Trinidad và Tobago | 8 (1989, 1992, 1994, 1995, 1996, 1997, 1999, 2001) | 5 (1991, 1998, 2007, 2012, 2014) | 2 (1993, 2005) | 0 |
Jamaica | 6 (1991, 1998, 2005, 2008, 2010, 2014) | 3 (1992, 1993, 2017) | 2 (1997, 1999) | 0 |
Cuba | 1 (2012) | 3 (1996, 1999, 2005) | 3 (1995, 2007, 2010) | 4 (1992, 2001, 2008, 2014) |
Haiti | 1 (2007) | 1 (2001) | 4 (1998, 1999, 2012, 2014) | 0 |
Martinique | 1 (1993) | 1 (1994) | 3 (1992, 1996, 2001) | 2 (2012, 2017) |
Curaçao1 | 1 (2017) | 0 | 0 | 1 (1989) |
Grenada | 0 | 2 (1989, 2008) | 0 | 2 (1997, 2010) |
Guadeloupe | 0 | 1 (2010) | 3 (1989), (1994), (2008) | 1 (2007) |
Saint Kitts và Nevis | 0 | 1 (1997) | 0 | 1 (1993) |
Saint Vincent và Grenadines | 0 | 1 (1995) | 0 | 0 |
Saint Lucia | 0 | 0 | 1 (1991) | 0 |
Guyane thuộc Pháp | 0 | 0 | 1 (2017) | 0 |
Suriname | 0 | 0 | 0 | 2 (1994, 1996) |
Guyana | 0 | 0 | 0 | 1 (1991) |
Quần đảo Cayman | 0 | 0 | 0 | 1 (1995) |
Antigua và Barbuda | 0 | 0 | 0 | 1 (1998) |
Barbados | 0 | 0 | 0 | 1 (2005) |